Cerium – Những điều nên biết

Hiệp Khách Quậy Cerium được đặt theo tên của hành tinh lùn Ceres, hành tinh được khám phá vào năm 1801, hai năm trước khi khám phá ra cerium. Xin mời đọc tiếp.

Số nguyên tử: 58

Kí hiệu nguyên tử: Ce

Trọng lượng nguyên tử: 140,116

Điểm nóng chảy: 798 C

Điểm sôi: 3.443 C

Cấu hình electron và các tính chất nguyên tố của cerium

Cấu hình electron và các tính chất nguyên tố của cerium

Nguồn gốc tên gọi: Cerium được đặt theo tên của hành tinh lùn Ceres, hành tinh được khám phá vào năm 1801, hai năm trước khi khám phá ra cerium.

Khám phá: Cerium được khám phá vào năm 1803 bởi Jöns Jacob Berzelius và Wilhelm Hisinger, và Martin Klaproth tìm thấy nó một cách độc lập.

Tính chất của cerium

Cerium là một kim loại màu xám bóng, dễ dát mỏng, và là một trong những nguyên tố hoạt tính nhất thuộc nhóm kim loại đất hiếm, còn gọi là họ lanthanide.

Nó dễ dàng oxy hóa ở nhiệt độ phòng. Nó có thể phân hủy từ từ trong nước lạnh, và rất nhanh trong nước nóng. Cerium kim loại có thể bị làm hỏng bởi các dung dịch kiềm, acid loãng và acid đặc. Khi dùng dao cạo qua, cerium kim loại nguyên chất có thể bốc lửa.

Các nguồn cerium

Cerium là một trong những kim loại đất hiếm dồi dào nhất. Nó được tìm thấy ở một số khoáng chất, như allanite hay orthrite, monazite, bastnasite, cerite và samarskite. Những bể trầm tích lớn của cerium đã được tìm thấy ở Ấn Độ, Brazil, và ở nam California.

Cerium kim loại được điều chế bằng kĩ thuật khử nhiệt.

Cerium

Một miếng cerium tinh khiết nặng khoảng 1,5 g

Công dụng của cerium

Cerium là một thành phần của mischmetal, dùng trong sản xuất các hợp kim làm bật lửa mồi thuốc.

Cerium oxide được dùng làm lớp bọc khí không nóng sáng, làm tác nhân đánh bóng thủy tinh và làm chất xúc tác trong các lò tự làm sạch.

Cerium còn được sử dụng rổng ãi trong công nghiệp phim ảnh và truyền hình, trong đèn hồ quang carbon dùng để thắp sáng studio và ánh sáng đèn chiếu.

Nguồn: Los Alamos National Laboratory

Bài trước | Bài kế tiếp

Mời đọc thêm