Sodium – Những điều bạn nên biết

Hiệp Khách Quậy Từ tiếng Latin Trung cổ, sodanum, một loại thuốc trị nhức đầu, và từ tiếng Anh soda. Kí hiệu hóa học của sodium có gốc gác từ tiếng Latin để gọi sodium carbonate, natrium. Xin mời đọc tiếp.

Số nguyên tử: 11

Kí hiệu nguyên tử: Na

Trọng lượng nguyên tử: 22,98976

Điểm nóng chảy: 883 oC

Điểm sôi: 97,8 oC

Sodium

Ảnh: Pumbaa/Creative Commons, Andrei Marincas

Nguồn gốc tên gọi: Từ tiếng Latin Trung cổ, sodanum, một loại thuốc trị nhức đầu, và từ tiếng Anh soda. Kí hiệu hóa học của sodium có gốc gác từ tiếng Latin để gọi sodium carbonate, natrium.

Khám phá: Sodium lần đầu tiên được tách lập bởi ngài Humphry Davy vào năm 1807 bằng cách điện phân xút ăn da, mặc dù nó đã được nhận ra từ lâu trong các hợp chất.

Các tính chất của sodium

Sodium là nguyên tố dồi dào nhất trong nhóm kim loại kiềm.

Sodium là một kim loại mềm, sáng, có ánh bạc, nổi trên nước. Hòa tan nó trong nước mang lại hydrogen và sự hình thành hydroxide. Nó có thể hoặc không thể tự cháy trên nước, tùy thuộc vào lượng oxide và kim loại gặp nước. Nó thường không cháy trong không khí ở nhiệt độ dưới 115oC, nhưng cần thận trọng khi làm việc với nó. Không thể giữ nó trong không khí và không nên để nó tiếp xúc với nước và những chất khác mà nó có phản ứng.

Giống như mọi nguyên tố hoạt tính khác, sodium chưa từng xuất hiện tự do trong tự nhiên. Hợp chất thường gặp nhất là sodium chloride (muối ăn), nhưng sodium có thể được tìm thấy trong nhiều khoáng chất khác, ví dụ như amphibole, soda niter, cryolite và zeolite.

Có 13 đồng vị đã được ghi nhận của sodium.

Các nguồn sodium

Sodium khá dồi dào trong mặt trời và các sao. Nó là nguyên tố dồi dào thứ tư trên Trái đất, chiếm khoảng 2,6% lớp vỏ Trái đất.

Muối ăn

Tinh thể muối. Ảnh: grafvision

Công dụng của sodium

Tầm quan trọng của sodium chloride – muối ăn – đối với sự dinh dưỡng ở động vật đã được ghi nhận từ thời tiền sử.

Ngày nay, sodium được sản xuất thương mại bằng phương pháp điện phân nóng chảy sodium chloride khô tuyệt đối, một quá trình ít tốn kém hơn nhiều so với điện phân sodium hydroxide.

Có một số hợp chất công nghiệp có chứa sodium, bao gồm muối, bột soda, bột nổi (dùng làm bánh nướng), xút ăn da, Chile saltpeter (KNO3), di- và tri-sodium phosphate, sodium thiosulfate và borax. Những hợp chất này được sử dụng trong sản xuất giấy, thủy tinh, xà phòng, vải dệt, dầu mỏ, hóa chất và kim loại.

Sodium lauryl sulfate và sodium laureth sulfate được sử dụng trong dầu gội đầu, kem đánh răng và nước súc miệng, và làm chất tẩy rửa sủi bọt. Những chất này gây khó chịu và không nên để tiếp xúc với da lâu hơn vài ba phút. Bạn không nên gội đầu hoặc đánh răng quá lâu!

Sodium kim loại là cần thiết trong xử lí các hợp chất hữu cơ và sản xuất các ester. Sodium kim loại có thể dùng để tăng cường cấu trúc của những hợp kim nhất định, cạo sạch cặn kim loại và tinh chế các kim loại nóng chảy. Một hợp kim của sodium và potassium, NaK, là một tác nhân truyền nhiệt quan trọng.

Diclofenac sodium là một loại thuốc kê theo đơn dùng để điều trị viêm khớp.

Sodium hypochlorite thường được tìm thấy trong chất tẩy trắng, chất lọc nước và các sản phẩm tẩy rửa.

Sodium citrate là muối sodium của acid citric. Nó thỉnh thoảng được dùng làm chất chuyển thể sữa cho dầu khi làm phó mát.

Nguồn: Los Alamos National Laboratory

Bài trước | Bài kế tiếp

Mời đọc thêm