Nickel – Những điều nên biết

Hiệp Khách Quậy Từ nickel là từ dịch tắt từ tiếng Đức kupfernickel. Kupfer có nghĩa là đồng và nickel trong tiếng Đức là từ chỉ quỷ Satan hoặc quái vật. Xin mời đọc tiếp.

Số nguyên tử: 28

Kí hiệu nguyên tử: Ni

Trọng lượng nguyên tử: 58,6934

Điểm nóng chảy: 1.455 C

Điểm sôi: 2.913 C

Nguồn gốc tên gọi: Từ nickel là từ dịch tắt từ tiếng Đức kupfernickel. Kupfer có nghĩa là đồngnickel trong tiếng Đức là từ chỉ quỷ Satan hoặc quái vật.

Khám phá: Nam tước Axel Fredrik Cronstedt khám phá ra nickel vào năm 1751.

Cấu hình electron và các tính chất nguyên tố của nickel

Cấu hình electron và các tính chất nguyên tố của nickel. Ảnh: Greg Robson/Creative Commons

Tính chất của nickel

Nickel là một kim loại cứng, dễ dát mỏng, dễ kéo sợi, và có tính sắt từ. Nó có màu trắng bạc và có thể dẫn điện và dẫn điện. Muối sulfate và oxide của kim loại này được sử dụng phổ biến trong nhiều sản phẩm.

Nickel thiên nhiên là một hỗn hợp của năm đồng vị. Có 9 đồng vị đã biết khác nữa.

Các nguồn nickel

Vùng Sudbury thuộc Ontario, Canada, sản xuất khoảng 30% nguồn cung nickel của toàn thế giới. Ở vùng này, nickel được tìm thấy ở dạng thương mại trong khoáng chất pentlandite và pyrrhotite. Những mảng trầm tích lớn khác của nickel được tìm thấy ở một vài nơi như New Caledonia, Australia, Cuba và Indonesia.

Nickel còn được tìm thấy phổ biến trong nhiều thiên thạch, và nó thường được dùng để phân biệt một thiên thạch với những khoáng chất khác. Siderite, các thiên thạch sắt, có thể có 5 đến 20% nickel pha hợp kim với sắt.

Công dụng của nickel

Nickel quan trọng vì nó tạo hợp kim với một số nguyên tố khác. Nó hữu ích trong chế tạo các hợp kim chống ăn mòn ví dụ như các sản phẩm đã đăng kí sáng chế Invar, Monel, Inconel và Hastelloys. Nó còn được dùng để sản xuất các sản phẩm thép không gỉ.

Đồng 5-cent của Mĩ được đúc bằng một sản phẩm lai của đồng và nickel. Thép có một thành phần nickel có thể dùng làm vỏ bọc sắt, hầm chống trộm và những sản phẩm bảo an khác. Nó còn được dùng để chế tạo các hợp kim Nichrome, Permalloy và constantan.

Mạ nickel thường được sử dụng để mạ lớp bảo vệ cho những kim loại khác. Nó còn được dùng trong chế tạo magnent Alnico, ceramic, và trong pin kiểu Edison. Nickel mang lại cho thủy tinh màu hơi lục và nếu được xử lí kĩ nó có thể làm chất xúc tác trong hydro hóa dầu thực vật.

Nguồn: Los Alamos National Laboratory

Bài trước | Bài kế tiếp

Mời đọc thêm