Hiệp Khách Quậy Tellurium được Muller von Reichenstein khám phá ra vào năm 1782. Nó được nhà hóa học người Đức Martin Heinrich Klaproth đặt tên vào năm 1798. Xin mời đọc tiếp.
Số nguyên tử: 52
Kí hiệu nguyên tử: Te
Trọng lượng nguyên tử: 127,60
Điểm nóng chảy: 449,5 C
Điểm sôi: 988 C
Cấu hình electron và các tính chất nguyên tố của tellurium
Nguồn gốc tên gọi: Tellurium có xuất xứ Latin tellus, nghĩa là đất.
Khám phá: Tellurium được Muller von Reichenstein khám phá ra vào năm 1782. Nó được nhà hóa học người Đức Martin Heinrich Klaproth đặt tên vào năm 1798.
Tính chất của tellurium
Tellurium là một á kim màu trắng bạc; dạng nguyên chất của nó có ánh kim. Tellurium kết tinh dễ bị nghiền vụn. Ở trạng thái nóng chảy, tellurium ăn mòn đồng, sắt và thép không rỉ.
Có 30 đồng vị đã biết của tellurium. Tellurium tự nhiên có 8 đồng vị. Tellurium và các hợp chất của nó có khả năng độc khi xử lí.
Các nguồn tellurium
Tellurium thường được tìm thấy ở dạng calaverite, telluride của vàng, và ở dạng kết hợp với những kim loại khác. Thỉnh thoảng nó được tìm thấy ở trạng thái nguyên chất của nó. Tellurium vô định hình được điều chế bằng cách làm kết tủa nó trong một dung dịch acid telluric.
Một đĩa tellurium kim loại, đường kính 3,5 cm
Công dụng của tellurium
Tellurium là một chất bán dẫn biểu hiện độ dẫn điện lớn theo những chiều nhất định hoặc khi chiếu ánh sáng vào nó.
Tellurium thường được dùng để tăng tính gia công của đồng và thép không rỉ. Nó được thêm vào khi đúc sắt và dùng trong ceramic. Thêm tellurium vào chì làm tăng độ bền và độ cứng của chì và giảm ăn mòn. Nhiều dụng cụ nhiệt điện được chế tạo bằng bismuth telluride. Chì telluride được dùng trong các detector hồng ngoại xa.
Nguồn: Los Alamos National Laboratory