Iodine – Những điều nên biết

Hiệp Khách Quậy Tên gọi iodine xuất xứ từ tiếng Hi Lạp gọi màu tím, iodes, vì hơi của nó có màu này. Xin mời đọc tiếp.

Số nguyên tử: 53

Kí hiệu nguyên tử: I

Trọng lượng nguyên tử: 126,90447

Điểm nóng chảy: 113,7 C

Điểm sôi: 184,4 C

Cấu hình electron và các tính chất nguyên tố của iodine

Cấu hình electron và các tính chất nguyên tố của iodine

Nguồn gốc tên gọi: Tên gọi iodine xuất xứ từ tiếng Hi Lạp gọi màu tím, iodes, vì hơi của nó có màu này.

Khám phá: Nhà hóa học người Pháp Bernard Courtois đã khám phá ra iodine vào năm 1811. Courtois đang chiết các hợp chất sodium và potassium từ tro tảo biển. Sau khi lấy hết những hợp chất này, ông thêm acid sulfuric (H2SO4) vào để xử lí tro. Tình cờ ông thêm quá nhiều acid và thế là một đám mây mù tím xuất hiện. Chất hơi đó ngưng tụ trên các vật kim loại trong phòng, tạo ra iodine rắn.

Iodine là một chất rắn sáng, màu xanh đen

Iodine là một chất rắn sáng, màu xanh đen

Tính chất của iodine

Iodine là một chất rắn sáng, màu xanh đen dưới điều kiện chuẩn. Iodine là một trong các halogen, một nhóm nguyên tố phi kim, nhưng nó kém hoạt tính hơn đa số các nguyên tố khác trong nhóm.

Iodine có thể thăng hoa thành một chất hơi màu tím-hồng

Iodine có thể thăng hoa thành một chất hơi màu tím-hồng

Iodine có thể thăng hoa thành một chất hơi màu tím-hồng. Nó tan không đáng kể trong nước nhưng dễ dàng phân li trong chloroform, carbon tetrachloride, hay carbon disulfide thành những dung dịch màu tím sáng. Nó cũng biểu hiện một số tính chất của kim loại.

Hơi iodine làm rát mắt và có thể gây thương tổn trên da. Có 30 đồng vị đã biết của iodine, tuy nhiên chỉ một đồng vị có mặt tự nhiên.

Các nguồn iodine

Iodine có mặt tự nhiên trên Trái đất chủ yếu ở dạng iodide tìm thấy trong đại dương và các hồ nước mặn. Tảo biển hoặc tảo bẹ là nguồn chính của iodine tự nhiên. Nó còn có mặt trong saltpeter Chile, caliche hay đất sinh nitrate, nước mặn và nước lợ thu từ các giếng dầu và giếng muối cũ. Iodine cực kì tinh khiết được thu từ một phản ứng của potassium iodide với đồng sulfate.

Các dung dịch iodine loãng được dùng để điều trị vết thương

Các dung dịch iodine loãng được dùng để điều trị vết thương

Công dụng của iodine

Iodine là một thành phần thiết yếu trong dinh dưỡng và y khoa. Các hợp chất iodide và thyroxine được dùng trong y khoa. Một dung dịch của potassium iodide (KI) và iodine trong cồn được dùng để điều trị những vết thương ngoài da. Iodine còn được dùng để điều trị viêm màng kết, ngừa bướu cổ, chăm sóc mắt và nhiều bệnh khác.

Muối ăn luôn được bổ sung thêm iodine. Ngoài ra, potassium iodide được dùng trong nhiếp ảnh và iodine nguyên chất được thêm vào hồ vải.

Nguồn: Los Alamos National Laboratory

Bài trước | Bài kế tiếp

Mời đọc thêm