Hiệp Khách Quậy Neodymium có xuất xứ từ nguyên Hi Lạp neos, nghĩa là mới, và didymos, nghĩa là song sinh. Tên gọi kết hợp nghĩa là cặp song sinh mới. Xin mời đọc tiếp.
Số nguyên tử: 60
Kí hiệu nguyên tử: Nd
Trọng lượng nguyên tử: 144,242
Điểm nóng chảy: 1.021 C
Điểm sôi: 3.074 C
Cấu hình electron và các tính chất nguyên tố của neodymium
Nguồn gốc tên gọi: Neodymium có xuất xứ từ nguyên Hi Lạp neos, nghĩa là mới, và didymos, nghĩa là song sinh. Tên gọi kết hợp nghĩa là cặp song sinh mới.
Khám phá: Nguyên tố này được khám phá vào năm 1841 khi nhà hóa học người Thụy Điển Carl Gustaf Mosander trích xuất một oxide màu hoa hồng từ cerite, cái ông đặt tên là didymium, vì nó là một song sinh của nguyên tố lanthanum. Năm 1885, nhà hóa học người Áo Carl Auer von Welsbach đã tách didymium thành hai thành phần nguyên tố mới, neodymium và praseodymium.
Tính chất của neodymium
Neodymium là một trong những kim loại đất hiếm lanthanide hoạt tính nhất và nhanh chóng oxy hóa trong không khí. Neodymium được bảo quản trong dầu hoặc bọc trong vật liệu plastic kín. Dạng kim loại có màu sáng và có ánh bạc.
Neodymium có thể được tìm thấy ở hai dạng thù hình, biến đổi từ một lục giác kép sang một lập phương tâm khối. Neodymium xuất hiện trong tự nhien có 7 đồng vị bền. Ngoài ra còn có 14 đồng vị phóng xạ khác.
Các nguồn neodymium
Kĩ thuật trao đổi ion hoặc chiết dung môi là hai phương pháp được sử dụng để thu về neodymium từ muối của nó. Cũng có thể thu được nguyên tố này bằng cách khử các halide khan như NdF3 với kim loại calcium. Người ta còn biết vài kĩ thuật khác thu về neodymium.
Một miếng neodymium tinh khiết đựng trong một lọ nhỏ argon. Miếng lớn nhất trong hình là khoảng 1 cm.
Công dụng của neodymium
Neodymium làm thủy tinh có một vài màu sậm, từ màu tím thuần khiết đến đỏ đậm và tông màu xám ấm. Thủy tinh loại này được dùng trong các dụng cụ thiên văn để tạo ra dải phổ hấp thụ sắc nét.
Neodymium còn là một thành phần của didymium, dùng trong kính bảo hộ của thợ hàn và thợ thổi thủy tinh. Một số muối neodymium còn được dùng làm men màu. Nó còn chiếm gần 20% của vật liệu mischmetal dùng để chế tạo đá lửa cho bật lửa.
Nguồn: Los Alamos National Laboratory