Bảng tuần hoàn hóa học tốc hành (Phần 74)

Hiệp Khách Quậy Một năm sau khi tách được khoáng chất ceria thành cerium, lanthanum và didymia ‘thổ’ vào năm 1842, Carl Mosander có nói tới một khoáng chất đất hiếm khác, yttria. Ông tách chất này thành ba phần: đất màu vàng ông đặt tên là erbia, đất màu hoa hồng là terbia, và ông giữ tên gọi yttria cho đất không màu.... Xin mời đọc tiếp.

Terbium

Một năm sau khi tách được khoáng chất ceria thành cerium, lanthanum và didymia ‘thổ’ vào năm 1842, Carl Mosander có nói tới một khoáng chất đất hiếm khác, yttria. Ông tách chất này thành ba phần: đất màu vàng ông đặt tên là erbia, đất màu hoa hồng là terbia, và ông giữ tên gọi yttria cho đất không màu. Tuy nhiên, phát minh kính quang phổ vào năm 1860 cho biết còn có các nguyên tố ẩn náu bên trong erbia và terbia. Chẳng hiểu sao, các tên gọi của Mosander bị hoán đổi, vì thế vào năm 1880 khi Jean Charles Galissard de Marignac tách được erbia của Mosander, ông gọi nguyên tố mới là terbium.

Giống europium, công dụng chính của terbium là trong ‘bột phosphor’: terbium oxide phát huỳnh quang màu vàng lục. Kết hợp với europium màu lam (2+) và europium màu đỏ (3+), chúng tạo ra ánh sáng ba màu nhại lại ánh sáng ban ngày, dùng trong đa số bóng đèn huỳnh quang bình thường. Ngoài ra, một số hợp chất terbium còn ‘phát quang do ma sát’, chúng phát huỳnh quang khi bị ép hoặc nén: chúng có thể biểu hiện sức nén hình thành trong cánh máy bay, các tòa nhà và các cấu trúc.

Terbium

Dysprosium

Dysprosium là một lanthanoid khác có nguồn gốc từ quặng khoáng erbia. Mặc dù tên gọi nghe có vẻ thần thoại, song từ nguyên của tên nguyên tố thì có phần tẻ nhạt hơn: cả năm 1886, Paul-Émile Lecoq de Boisbaudran đã tiến hành hơn 30 lần cố gắng tách dysprosium ra khỏi oxide của nó và vì thế, khi thành công, ông đặt tên cho nó theo từ nguyên Hi Lạp dysprositos, nghĩa là ‘khó thu được’.

Các phương pháp điều chế hiện đại thì khéo léo hơn, và ngày nay dysprosium là một nguyên tố có ích. Không có tính chất riêng gì nổi bật, nguyên tố 66 tuân theo tinh thần đồng đội: dysprosium có hóa tính hay lí tính giống như các lanthanoid khác, và bởi thế nó sẽ giữ vai trò bổ trợ trong nhiều hợp chất đất hiếm. Độ bền từ của nó khiến nó hoàn hảo cho việc lưu trữ dữ liệu trong đĩa cứng máy tính, và nó còn tạo nên 6 phần trăm trong các nam châm neodymium. Dysprosium, cùng với terbium và sắt, còn tạo ra hợp kim ‘từ giảo’ Terfenol – một vật liệu thay đổi hình dạng theo từ trường.

Dysprosium

Bảng tuần hoàn hóa học tốc hành
Dan Green
Bản dịch của Thuvienvatly.com

Phần tiếp theo >>

Bài trước | Bài kế tiếp

Mời đọc thêm