📁 Chuyên mục: Đề thi thử đại học môn Vật lý, Thi thử THPT Quốc gia
📅 Ngày tải lên: 20/10/2024
📥 Tên file: ,2023, de thi thu vat li vinh linh , quang tri co dap an-54713-thuvienvatly.doc (425KB)
🔑 Chủ đề: 2023 de thi thu vat li vinh linh quang tri co dap an
Gọi \({m_p},{m_n},{m_X}\) lần lượt là khối lượng của hạt proton, notron và hạt nhân \(\;_Z^AX\). Độ hụt khối của hạt nhân khi các nulcon liên kết lại tạo thành hạt nhân \(\;_{\rm{A}}^{\rm{X}}{\rm{X}}\) là \({\rm{\Delta m}}\) được tính bằng biểu thức
Hạt nhân càng bền vững khi có
Mạch điện xoay chiều gồm điện trở thuần \(R\), cuộn dây thuần cảm có cảm kháng \({Z_L}\) và tụ điện có dung kháng \({Z_C}\) mắc nối tiếp. Tổng trở của mạch điện được tính theo công thức nào sau đây?
Khi ánh sáng truyền từ môi trường có chiết suất \({{\rm{n}}_1}\) sang môi trường có chiết suất \({{\rm{n}}_2}\), điều kiện đầy đủ để xảy ra phản xạ toàn phần là
Sự giống nhau giữa quang phổ vạch phát xạ và quang phổ vạch hấp thụ là
Công thức tính chu kì dao động riêng của mạch dao động \({\rm{LC}}\) là
Hai dao động điều hòa cùng phương cùng tần số có biên độ lần lượt là \({{\rm{A}}_1},{\rm{\;}}{{\rm{A}}_2}\) và lệch pha \({\rm{\Delta }}\varphi = {\varphi _2} - {\varphi _1}\). Biên độ dao động tổng hợp của hai dao động trên là
Một vật dao động điều hòa dọc theo trục \(Ox\) với phương trình \(x = A{\rm{cos}}\left( {\omega t + \varphi } \right)\). Tốc độ của vật khi đi qua vị trí cân bằng là
Trong sơ đồ khối của một máy phát thanh vô tuyến đơn giản không có bộ phận nào sau đây?
Phát biểu nào sau đây là không đúng về sự cộng hưởng dao động cơ?
Một con lắc đơn có chiều dài 1, dao động tại nơi có gia tốc trọng trường g. Chu kì dao động con lắc đơn được tính theo công thức nào sau đây?
Cấu tạo của máy biến áp gồm hai bộ phận chính là
Hiện tượng nào sau đây chứng tỏ ánh sáng có tính chất hạt?
Khái niệm nào sau đây cho biết độ mạnh yếu của điện trường tại một điểm?
Chọn phát biểu đúng khi nói về sóng ngang.
Phát biểu nào sau đây là sai khi nói về tia tử ngoại?
Gọi \(\xi \) là suất điện động của nguồn điện, \(U\) là hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện, \({\rm{R}}\) là điện trở của mạch ngoài và \({\rm{I}}\) là cường độ dòng điện qua mạch. Công suất của nguồn điện là
Mạch điện xoay chiều chỉ có tụ điện với điện dung C. Đặt vào hai đầu tụ điện một điện áp \(u = {U_0}{\rm{cos}}\left( {\omega t + \varphi } \right)\) V. Cường độ dòng điện hiệu dụng qua mạch được tính bởi công thức
Cho mạch RLC mắc nối tiếp, trong mạch đang xảy ra hiện tượng cộng hưởng điện nếu ta thay đổi tần số của dòng điện thì
Một vật dao động điều hòa có quỹ đạo là một đoạn thẳng dài \(l = 10{\rm{\;cm}}\). Biên độ dao động của vật là:
Khi nói về sự truyền sóng cơ trong một môi trường, phát biểu nào sau đây đúng?
Một sóng âm có tần số \(450{\rm{\;Hz}}\) lan truyền với vận tốc \(360{\rm{\;m}}/{\rm{s}}\) trong không khí. Độ lệch pha giữa hai điểm cách nhau \(1{\rm{\;m}}\) trên một phương truyền sóng là:
Cho khối lượng hạt nhân \(\;_{47}^{107}{\rm{Ag}}\) là 106,8783u, của nơtrơn là 1,0087; của prơtơn là 1,0073u. Độ hụt khối của hạt nhân \(\;_{47}^{107}{\rm{Ag}}\) là:
Trong thí nghiệm \(Y\)-âng về giao thoa với nguồn sáng đơn sắc, hệ vân trên màn có khoảng vân \(i\). Nếu khoảng cách giữa hai khe còn một nửa và khoảng cách từ hai khe đến màn gấp bốn lần so với ban đầu thì khoảng vân giao thoa trên màn
Trong chân không, các bức xạ được sắp xếp theo thứ tự bước sóng tăng dần là:
Phát biểu nào sau đây là đúng?
Muốn tăng tần số dao động riêng của mạch LC lên gấp 4 lần thì:
Từ không khí người ta chiếu xiên tới mặt nước nằm ngang một chùm tia sáng hẹp song song gồm hai ánh sáng đơn sắc: màu cam, màu lục. Khi đó chùm tia khúc xạ
Khi đặt điện áp không đổi \(30{\rm{\;V}}\) vào hai đầu đoạn mạch gồm điện trở thuần mắc nối tiếp với cuộn cảm thuần có độ tự cảm \(L = \frac{3}{{10\pi }}\left( {\rm{H}} \right)\) thì dòng điện trong đoạn mạch là dòng điện không đổi có cường độ \({\rm{I}} = 1\left( {\rm{A}} \right)\). Nếu đặt vào hai đầu đoạn mạch này điện áp \(u = 150\sqrt 2 {\rm{cos}}\left( {100\pi t} \right){\rm{V}}\) thì cường độ dòng điện trong đoạn mạch có biểu thức là
Một con lắc dao động điều hòa theo phương ngang với chu kì \({\rm{T}}\). Tại thời điểm \({\rm{t}}\) vật có li độ \(4{\rm{\;cm}}\) và đang chuyển động theo chiều âm, ở thời điểm \({\rm{t}} + \frac{T}{4}\) vật có tốc độ \(40{\rm{\;cm}}/{\rm{s}}\). Chu kỳ dao động của con lắc là
Hai điểm \({\rm{M}}\) và \({\rm{N}}\) nằm trên trục \({\rm{Ox}}\) và ở cùng một phía so với \({\rm{O}}\). Một sóng cơ hình sin truyền trên trục \({\rm{Ox}}\) theo chiều từ \({\rm{M}}\) đến \({\rm{N}}\) với bước sóng \(\lambda \). Biết \(MN = \frac{\lambda }{{12}}\) và phương trình dao động của phần tử tại \({\rm{M}}\) là \({u_M} = 5{\rm{cos}}\left( {10\pi t} \right)\left( {{\rm{cm}}} \right)\), (\({\rm{t}}\) tính bằng \(\left. {\rm{s}} \right)\). Tốc độ dao động của phần tử tại \({\rm{N}}\) ở thời điểm \({\rm{t}} = 1/3{\rm{\;s}}\) là
Trong thí nghiệm I-âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách từ hai khe hẹp đến màn quan sát là \({\rm{D}} = 1{\rm{\;m}}\). Làm thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc có bước sóng \(\lambda \) thì trên màn quan sát, tại điểm \({\rm{M}}\) cách vân sáng trung tâm 2,4 mm có vân tối thứ 5 tính từ vân sáng trung tâm. Giữ cố định các điều kiện khác, giảm dần khoảng cách giữa hai khe đến khi tại \({\rm{M}}\) có vân sáng lần thứ 2 thì khoảng cách giữa hai khe đã giảm \(0,4{\rm{\;mm}}\). Giá trị của \(\lambda \) là:
Xét nguyên tử hiđrô theo mẫu nguyên tử Bo. Biết khi electron chuyển từ quỹ đạo \({\rm{P}}\) về quỹ đạo \({\rm{K}}\) thì nguyên tử phát ra photon có bước sóng \({\lambda _1} = 93,3nm\); khi electron chuyển từ quỹ đạo \({\rm{P}}\) về quỹ đạo \({\rm{L}}\) thì nguyên tử phát ra photon có bước sóng \({\lambda _2} = 0,412\mu m\). Khi electron chuyển từ quỹ đạo \({\rm{L}}\) về quỹ đạo \({\rm{K}}\) thì nguyên tử phát ra photon có bước sóng bằng bao nhiêu?
Một đoạn mạch điện \(AB\) gồm hai đoạn mạch \(AM\) và \(MB\) mắc nối tiếp, đoạn \(AM\) gồm điện trở thuần \(R = 30\sqrt 3 {\rm{\Omega }}\) mắc nối tiếp với tụ điện có điện dung \(C = \frac{{{{10}^{ - 3}}}}{{3\pi }}{\rm{F}}\); đoạn \({\rm{MB}}\) là một đoạn mạch \({\rm{X}}\). Đặt vào hai đầu đoạn mạch \({\rm{AB}}\) một điện áp xoay chiều thì điện áp hai đầu các đoạn mạch \({\rm{AM}}\) và \({\rm{MB}}\) lần lượt là \({u_{AM}} = 60\sqrt 2 {\rm{cos}}\left( {100\pi t - \frac{\pi }{6}} \right)\left( {\rm{V}} \right)\) và \({u_X} = 60\sqrt 6 {\rm{cos}}\left( {100\pi t + \frac{\pi }{4}} \right)\left( V \right)\). Công suất tiêu thụ của đoạn mạch \({\rm{X}}\) là:
Một đoạn mạch \({\rm{AB}}\) chứa các phần tử \({\rm{L}},{\rm{R}}\) và \({\rm{C}}\) như hình vẽ. Cuộn cảm thuần có độ tự cảm \({\rm{L}}\), tụ điện có điện dung \({\rm{C}}\) và điện trở thuần \({\rm{R}} = 30{\rm{\Omega }}\). Đặt vào hai đầu \(AB\) một điện áp có biểu thức \(u = {U_0}{\rm{cos}}100\pi t\;\left( V \right)\), rồi dùng dao động kí điện tử để hiển thị đồng thời đồ thị điện áp giữa hai đầu đoạn mạch \({\rm{AN}}\) và MB ta thu được các đồ thị như hình vẽ bên. Các phần tử L và \(C\) có giá trị là.
Trong hiện tượng giao thoa sóng ở mặt nước, hai nguồn kết hợp A, B cách nhau 10 \({\rm{cm}}\) dao động điều hòa theo phương thẳng đứng, cùng pha, tần số \(40{\rm{\;Hz}}\). Tốc độ truyền sóng là \(0,6{\rm{\;m}}/{\rm{s}}\). Ở mặt nước, xét đường tròn tâm \({\rm{A}}\), bán kính \({\rm{AB}}\), điểm \({\rm{M}}\) nằm trên đường tròn dao động với biên độ cực đại cách đường trung trực của \({\rm{AB}}\) một đoạn lớn nhất là \(b\). Giá trị của \({\rm{b}}\) gần nhất với giá trị nào sau đây?
Một con lắc lò xo gồm lò xo nhẹ có độ cứng \(25{\rm{\;N}}/{\rm{m}}\) một đầu được gắn với hòn bi nhỏ có khối lượng \(100{\rm{\;g}}\). Tại thời điểm \({\rm{t}} = 0\), thả cho con lắc rơi tự do sao cho trục của lò xo luôn nằm theo phương thẳng đứng và vật nặng ở phía dưới lò xo. Đến thời điểm \({{\rm{t}}_1} = 0,02\sqrt {30} \) (s) thì đầu trên của lò xo bị giữ lại đột ngột. Sau đó vật dao động điều hòa. Lấy \({\rm{g}}\) \( = 10{\rm{\;m}}/{{\rm{s}}^2}\). Tại thời điểm \({{\rm{t}}_2} = {{\rm{t}}_1} + 0,1{\rm{\;}}\left( {\rm{s}} \right)\) tốc độ của hòn bi gần giá trị nào sau đây?
Một chất phóng xạ \({\rm{A}}\) phóng xạ \(\alpha \) có chu kì bán rã là 4 giờ. Ban đầu \(\left( {{\rm{t}} = 0} \right)\), một mẫu A nguyên chất có khối lượng \(6{\rm{\;kg}}\) được chia thành hai phần là \({\rm{I}}\) và II. Giả sử toàn bộ các hạt \(\alpha \) sinh ra trong quá trình phóng xạ đều thoát ra khỏi mẫu. Tính từ thời điểm \({{\rm{t}}_0}\) đến thời điểm \({{\rm{t}}_1} = \) 2giờ, ở phần I thu được 3,9 lít khí heli ở điều kiện tiêu chuẩn. Tính từ thời điểm \({{\rm{t}}_1}\) đến thời điểm \({{\rm{t}}_2} = 4\) giờ, ở phần II thu được 0,6 lít khí heli ở điểu kiện tiêu chuẩn. Ở thời điểm \({{\rm{t}}_3} = 5{{\rm{t}}_2}\), khối lượng của phần I là: