01:45:29 am Ngày 06 Tháng Chín, 2024 *
Diễn đàn đã ngưng hoạt động và vào chế độ lưu trữ.
Mời tham gia và trao đổi trên nhóm Facebook >> TẠI ĐÂY <<
  Trang chủ Diễn đàn  

Một nguồn sáng đơn sắc có bước sóng 0,6$$\mu{m}$$ chiếu vào hai khe S1, S2 hẹp song song và cách đều nguồn sáng. Đặt màn quan sát song song và cách hai khe 1m thì thu được giao thoa có khoảng vân 0,6mm. Nếu tăng khoảng cách giữa hai khe lên 2 lần thì khoảng vân giao thoa lúc này là bao nhiêu?
Dao động điều hoà có phương trình $$x=8cos(10 \pi t+ \frac{\pi}{3}) cm$$ thì gốc thời gian
Khi có sóng dừng trên một sợi dây đàn hồi, khoảng cách giữa hai nút sóng liên tiếp bằng
Sóng siêu âm
Khi chiếu bức xạ có bước sóng $$\lambda$$ vào bề mặt một kim loại có giới hạn quang điện $$4\lambda$$ thì hiệu điện thế hãm là 4,8(V). Khi chiếu vào bề mặt kim loại đó bức xạ có bước sóng lớn gấp đôi thì động năng cực đại của các quang điện tử bức ra khỏi catốt bằng:


Trả lời

Ngày này năm xưa

Trang: 1 2 3 4 »   Xuống
  In  
Tác giả Chủ đề: Ngày này năm xưa  (Đọc 148183 lần)
0 Thành viên và 0 Khách đang xem chủ đề.
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« vào lúc: 09:32:02 am Ngày 25 Tháng Hai, 2012 »

Tính khai trương topic này hôm qua, nhưng vì máy tính hư, bữa nay mới post được.

Mời các bác tham gia góp vui!

24/02/1866 - Ngày sinh Pyotr Nikolaevich Lebedev



Pyotr Nikolaevich Lebedev (tên tiếng Nga là Пётр Николаевич Лебедев) sinh ngày 24/2/1866 tại Moscow, mất ngày 01/3/1912 cũng tại Moscow, Đế quốc Nga khi ấy.

Vào năm 1900, Lebedev đã chứng minh bằng thực nghiệm rằng bức xạ điện từ thật sự tác động áp suất lên các đối tượng, nhờ đó xác nhận một tiên đoán lí thuyết của James Clerk Maxwell. (Theo Wikipedia, ông đã đo được áp suất ánh sáng vào năm 1899 và đã công bố khám phá tại Hội nghị Vật lí Quốc tế diễn ra ở Paris vào năm 1900).

Khi một trong những trung tâm nghiên cứu vật lí lâu đời và quan trọng nhất của nước Nga di dời từ St Petersburg về Moscow vào năm 1934, nó đã được đặt tên lại là Viện Vật lí Lebedev.

Một miệng hố trên mặt trăng cũng mang được đặt tên Lebedev.

Bảy trong số những người đạt giải Nobel của Nga làm việc tại Viện Vật lí Lebedev.
« Sửa lần cuối: 09:33:35 am Ngày 25 Tháng Hai, 2012 gửi bởi Trần Nghiêm »

Logged



Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #1 vào lúc: 09:59:57 am Ngày 25 Tháng Hai, 2012 »

25/2/1977 - Tàu Soyuz 24 trở về Trái đất

Soyuz 24 là một sứ mệnh trong năm 1977 do Liên Xô phóng lên trạm vũ trụ Salyut 5, là chuyến bay thứ ba và là chuyến bay cuối cùng lên trạm vũ trụ này, với một phi hành đoàn quân sự thuần túy và là chuyến bay quân sự cuối cùng của Liên Xô lên Solyut 5.


Phi hành đoàn Soyuz 24

Phi hành đoàn gồm: Viktor Gorbatko và Yuri Glazkov. Họ đã thực hiện các thí nghiệm sinh học và vật liệu trên tàu. Những nhiệm vụ khác bao gồm trinh sát chụp ảnh và hoàn tất những nhiệm vụ bị bỏ dỡ bởi phi hành đoàn trước đó. Phi hành đoàn Soyuz 24 đã trở về trái đất sau 18 ngày trong không gian.

Một vài thông số kĩ thuật:

Khối lượng: 6.800 kg (15.000 lb)
Độ cao thấp nhất: 184,7 km (114,8 mi)
Độ cao lớn nhất: 346,2 km (215,1 mi)
Góc nghiêng: 51.65°
Chu kì quỹ đạo: 89,52 phút
« Sửa lần cuối: 08:44:25 am Ngày 27 Tháng Hai, 2012 gửi bởi Trần Nghiêm »

Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #2 vào lúc: 11:42:27 am Ngày 26 Tháng Hai, 2012 »

Otto Wallach (27 tháng ba năm 1847 - ngày 26 tháng 2 năm 1931) là một nhà hóa học người Đức. Ông được trao Giải Nobel Hóa học năm 1910. Ông "được trao giải thưởng để ghi nhận những đóng góp của ông trong việc phát triển ngành Hóa hữu cơ và Công nghiệp hóa học, bằng những nghiên cứu tiên phong trong lĩnh vực các hợp chất alicyclic."



Wallach sinh ra tại Königsberg, con trai của một quan chức Phổ. Cha của ông là hậu duệ của một gia đình Do Thái đã chuyển đổi sang chủ nghĩa Lutheran. Mẹ ông là một người Đức theo Tin Lành. Cha Wallach đã được chuyển giao cho Stettin (Szczecin) và sau đó Potsdam. Otto Wallach đã đi đến trường trung học ở Potsdam, nơi ông đã học về văn học và lịch sử nghệ thuật, hai đối tượng đã quan tâm đến toàn bộ cuộc sống của mình. Vào thời gian này ông cũng bắt đầu thí nghiệm hóa học tư nhân tại nhà của cha mẹ.

Năm 1867, ông bắt đầu nghiên cứu hóa học tại Đại học Göttingen, nơi mà vào thời điểm này, Friedrich Wöhler là người đứng đầu của khoa hóa học hữu cơ. Sau khi một học kỳ tại Đại học Berlin với August Wilhelm von Hofmann, Wallach nhận bằng [tiến sĩ]] từ Đại học Göttingen vào năm 1869, và làm giáo sư tại Đại học Bonn (1870-1889) và Đại học Göttingen (1889 - 1915). Wallach đã qua đời tại Göttingen.

(Theo Wikipedia)


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #3 vào lúc: 08:43:18 am Ngày 27 Tháng Hai, 2012 »

Sao chổi Halley là sao chổi nổi tiếng nhất trong các sao chổi theo chu kỳ. Dù trong mỗi thế kỷ đều có nhiều sao chổi có chu kỳ dài xuất hiện với độ sáng và ngoạn mục hơn nhưng sao chổi Halley là một ngôi sao chổi chu kỳ ngắn có thể thấy rõ bằng mắt thường và do đó, là sao chổi có thể nhìn thấy bằng mắt thường chắc chắn có thể trở lại trong một đời người. Sao chổi Halley xuất hiện lần cuối bên trong Hệ Mặt Trời vào năm 1986, và sẽ xuất hiện trở lại vào giữa năm 2061.

Những lần quay trở lại hệ mặt trời phía trong của sao chổi Halley đã được quan sát và ghi chép bởi các nhà thiên văn ít nhất là từ năm 240 trước CN. Số liệu ghi chép rõ ràng nhất về sự xuất hiện của sao chổi Halley là của người Trung Quốc, người Babylon và người châu Âu trung đại, nhưng họ không nhận ra đó là cùng một vật thể. Vào năm 1705, nhà thiên văn học người Anh Edmond Halley đã áp dụng định luật Newton để tính quỹ đạo cho biết là các sao chổi hiện ra những năm 1531, 1607 và 1682, có quỹ đạo giống nhau và chỉ là một thiên thể. Cứ khoảng 74-76 năm thì sao chổi lại quay trở lại gần Mặt trời và được nhìn thấy từ Trái đất. Ông tiên đoán là sao chổi này sẽ trở lại năm 1758.

Đúng hôm lễ Giáng sinh năm đó, sao chổi hiện lên bầu trời, nhưng tiếc thay ông đã mất trước và không được biết là tiên đoán của ông được xác minh. Sao chổi này được đặt tên là sao chổi Halley để ghi nhớ thành tích khoa học của ông.



Sao chổi Halley chuyển động trên quỹ đạo quanh Mặt Trời, hình elip dẹt, điểm cận nhật 90 triệu km, giữa sao Thủy và sao Kim với tốc độ 54,3 km/s, điểm viễn nhật 5 tỷ 295 triệu km, xa hơn Hải Vương tinh (4.5 tỷ km) với tốc độ 0.91 km/s.

(Tổng hợp từ Wikipedia)
« Sửa lần cuối: 08:46:20 am Ngày 27 Tháng Hai, 2012 gửi bởi Trần Nghiêm »

Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Triệu Phú
Giáo Viên
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +32/-11
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 108
-Được cảm ơn: 180

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 792

Loving and Dying for my God

trieuphu05
WWW Email
« Trả lời #4 vào lúc: 12:02:07 pm Ngày 27 Tháng Hai, 2012 »

Cái này hay! mỗi lần có sự kiện nào lớn, anh hú em cái để làm cái banner cho vui!


Logged

Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #5 vào lúc: 07:41:17 am Ngày 28 Tháng Hai, 2012 »

Thomas Newcomen (sinh 28 tháng 2 năm 1663; mất 5 tháng 8 năm 1729) sinh ra tại Dartmouth, Devon, Anh, gần một nơi nổi tiếng về nghề khai thác thiếc. Lũ lụt là một vấn đề lớn, làm giới hạn chiều sâu của mỏ khai thác. Newcomen đã hoàn thiện máy hơi nước sử dụng làm bơm nước, gọi là máy hơi nước Newcomen. Do đó, ông thường được xem là một người cha đẻ của cuộc Cách mạng công nghiệp. Thành tựu lớn nhất của Newcomen là máy hơi nước, có lẽ được phát triển năm 1710, kết hợp ý tưởng của Thomas Savery và Denis Papin.


Nguyên lý hoạt động của động cơ hơi nước Newcomen

Cũng trong ngày này:

28/02/1935 – Tiến sĩ Wallace H. Carothers khám phá ra hợp chất nylon.

28/02/1930 – Ngày sinh Leon Cooper, nhà vật lí người Mĩ, Giải Nobel Vật lí 1972
cùng với John Bardeen và John Robert Schrieffer cho lí thuyết BCS giải thích hiện tượng siêu dẫn. Tên ông được đặt cho cặp Cooper, những cặp electron siêu dẫn.

28/02/1948 – Ngày sinh Steven Chu, nhà vật lí người Mĩ, Giải Nobel Vật lí 1997
cho kĩ thuật làm lạnh hạt nguyên tử bằng cách dùng ánh sáng laser (nhận giải chung với Claude Cohen-Tannoudji và William D. Phillips). Ông là người ủng hộ việc nghiên cứu các loại năng lượng thay thế và năng lượng nguyên tử, ông cho rằng việc chuyển dần từ việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch sang các loại năng lượng mới là cần thiết trong việc đối phó với sự nóng lên của trái đất. Hiện nay ông là bộ trưởng Năng lượng thứ 12 của nước Mĩ.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #6 vào lúc: 09:24:10 am Ngày 29 Tháng Hai, 2012 »

Ngày 28/11/1967, Jocelyn Burnell tại trường ĐH Cambridge đã phát hiện ra pulsar đầu tiên. Vì lúc ấy bà còn là nghiên cứu sinh, nên giáo sư hướng dẫn của bà, nhà khoa học Anthony Hewish, đã cùng nhận Giải Nobel Vật lí năm 1974 cho khám phá này (cùng với Martin Ryle).

Lúc đầu, họ không biết những tín hiệu xung nhịp đều đặn này là cái gì nên họ đã đặt cho nó cái tên là những con người bé nhỏ màu xanh, ngụ ý đến tín hiệu gửi đi bởi sự sống ngoài địa cầu.
Không lâu sau đó, Thomas Gold chỉ rõ rằng một sao neutron đang quay tròn có thể sinh ra những tín hiệu giống như vậy.



Sơ đồ một pulsar. Quả cầu ở giữa là sao neutron. Các đường cong là đường sức từ, và hai hình nón nhô ra là vùng phát xạ.

Cũng ngày này năm xưa:

29/02/1908 – Các nhà khoa học người Hà Lan tạo ra helium rắn


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #7 vào lúc: 09:58:36 am Ngày 01 Tháng Ba, 2012 »

Edwin Herbert Land (07/05/1909 – 01/03/1991), quốc tịch Mĩ, sinh ra ở Bridgeport, Connecticut. Trong khi còn là kẻ chân ướt chân ráo tại ĐH Harvard vào năm 1926, ông đã say mê nghiên cứu ánh sáng phân cực. Lúc nhàn rỗi, ông đã phát triển một loại kính phân cực mới mà ông gọi là Polaroid, bằng cách sắp xếp và nhúng các tinh thể trong một tấm plastic. Land trở lại Harvard năm 19 tuổi, nhưng rồi rời đi thành lập một phòng thí nghiệm cách đó không xa. Với sự tham gia của những nhà khoa học trẻ khác, ông đã ứng dụng nguyên lí phân cực cho các bộ lọc ánh sáng, các dụng cụ quang và các quá trình ảnh động.

Năm 1937, nhóm của ông đã lập thành Polaroid Corporation với Land là chủ tịch và lãnh đạo nghiên cứu. Trong Thế chiến thứ hai, công ti của ông chuyển sang các nhiệm vụ quân sự, phát minh ra bộ lọc hồng ngoại, kính bảo hộ thích ứng tối, và những thiết bị dò tìm. Vào cuối thập niên 1940, công ti của ông đã tung ra sản phẩm thành công nhất của họ, camera Polaroid Land, dùng để đặt trong kính hiển vi quan sát những tế bào sống với màu sắc tự nhiên.


Edwin H Land (1909 – 1991)


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #8 vào lúc: 09:13:44 pm Ngày 01 Tháng Ba, 2012 »

Ngày này năm 1896, Henri Becquerel phát hiện ra sự phóng xạ. Mục tiêu ban đầu của ông là nghiên cứu xem muối uranium có phát ra tia X (mới phát hiện ra trước đó) khi đem phơi dưới ánh nắng mặt trời hay không. Nhưng bầu trời Paris hôm ấy nhiều mây, nên ông đã cất mấy tấm kính ảnh đi. Rồi ông quyết định tráng phim. Trông mong nhìn thấy một tín hiệu yếu, nhưng ông lại thấy một tín hiệu mạnh. Sau đó, ông quy cho nguyên nhân là do một loại bức xạ chưa biết từ muối uranium phát ra.



Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #9 vào lúc: 08:44:52 am Ngày 02 Tháng Ba, 2012 »

02/03/1983 – Hãng Phillips và Sony bán ra những bản ghi đĩa Compact đầu tiên

Đĩa CD (Compact Disc) là một trong các loại đĩa quang, chúng thường chế tạo bằng chất dẻo, đường kính 4,75 inch, dùng phương pháp ghi quang học để lưu trữ khoảng 80 phút âm thanh hoặc 700 MB dữ liệu máy tính đã được mã hóa theo kỹ thuật số.

Đĩa CD bắt đầu được phát triển từ những năm 1979 bởi hai hãng: Sony và Philips để ghi âm thanh. Ban đầu mỗi hãng phát triển theo một hướng riêng, đến năm 1980 chúng được hợp nhất thành một chuẩn đĩa CD chứa âm thanh (thông dụng cho đến ngày nay).



Cũng trong ngày này:

02/03/1878 – Ngày sinh Wander J de Haas, nhà vật lí người Hà Lan, con rể của Lorentz. Ông nổi tiếng với hiệu ứng Shubnikov–de Haas, hiệu ứng de Haas–van Alphen và hiệu ứng Einstein–de Haas.


Wander Johannes de Haas (1878-1960)


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #10 vào lúc: 08:08:12 am Ngày 03 Tháng Ba, 2012 »

03/03/1847 – Ngày sinh Alexander Graham Bell, người phát minh ra điện thoại

Alexander Graham Bell (3 tháng 3 1847 – 2 tháng 8 1922) là nhà phát minh, nhà khoa học, nhà cải cách người Scotland. Sinh ra và trưởng thành ở Edinburgh, Scotland, ông đã di cư đến Canada năm 1870 và sau đó đến Hoa Kỳ năm 1871, trở thành công dân Hoa Kỳ năm 1882.

Bell đã được nhận giải thưởng bằng sáng chế cho phát minh ra điện thoại vào năm 1876. Mặc dù các phát minh khác đã được công nhận nhưng bằng sáng chế của Bell đến nay vẫn còn hiệu lực.


Giọng nói của Bell vào nguyên bản đầu tiên của một chiếc điện thoại

Xem bài viết đầy đủ tại đây


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #11 vào lúc: 08:10:42 am Ngày 04 Tháng Ba, 2012 »

04/03/1936 – Chuyến bay đầu tiên của khí cầu Hindenburg, Đức

Chuyến bay kéo dài 3 giờ 6 phút. Trong hai tuần sau đó, khí cầu đã thực hiện thêm một số chuyến bay thử nghiệm nữa. Và ngày 23/03/1936, khí cầu đã chở những vị hành khách đầu tiên với 80 phóng viên báo chí bay cự li ngắn từ Friedrichshafen đến Lowenthal.



Khí cầu Hindenburg có kich thước là 245m, đường kính rộng nhất là 41,2m



Hindenburg tại sân bay Frankfurt năm 1936

Chuyến bay cuối cùng của khí cầu Hindenburg bắt đầu hôm 03/05/1937 từ sân bay Frankfurt, chở theo 36 hành khách, 61 viên chức và phi hành đoàn, thực tập sinh. Khoảng 7 giờ 25 phút tối 06/05/1937, sau những nỗ lực hạ cánh không thành công, khí cầu Hindenburg đã bốc cháy tại Lakehurst, New Jersey, nước Mĩ, kết thúc 30 năm vận tải hành khách thương mại trên các khinh khí cầu với hơn 2000 chuyến bay mà không có một trục trặc nào.



Khí cầu Hindenburg bốc cháy trên bầu trời nước Mĩ

Cũng trong ngày này:

04/03/1774 – Lần đầu tiên William Herschel ngắm thấy Tinh vân Orion


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #12 vào lúc: 11:57:03 am Ngày 05 Tháng Ba, 2012 »

05/03/1979 - Voyager 1 tiếp cận Mộc tinh (từ cự li 172.000 dặm

Voyager 1 là tàu thăm dò vũ trụ nặng 722 kg, được phóng đi ngày 5 tháng 9 năm 1977. Nhiệm vụ ban đầu của nó là tới thăm dò Mộc tinh và Thổ tinh. Nó là tàu vũ trụ đầu tiên cung cấp các hình ảnh chi tiết về các vệ tinh của hai hành tinh này. Hiện nay, Voyager 1 đang đi ra khỏi hệ mặt trời. Nó là một trong hai vật thể nhân tạo bay xa Trái đất nhất.



Cũng trong ngày này:

05/03/1794 – Ngày sinh Jacques Babinet, nhà vật lí, toán học, và thiên văn học người Pháp. Xem thông tin chi tiết tại đây.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #13 vào lúc: 09:54:06 am Ngày 06 Tháng Ba, 2012 »

06/03/1937 – Ngày sinh Valentina V Tereshkova-Nikolayev, người phụ nữ đầu tiên bay vào vũ trụ

Valentina Vladimirovna Tereshkova (tiếng Nga: Валенти́на Влади́мировна Терешко́ва; sinh ngày 6 tháng 3, 1937) là nhà vũ trụ học người Liên Xô, và là người phụ nữ đầu tiên bay vào vũ trụ. Bà được chọn từ hơn 400 người đăng kí, và sau đó chọn ra từ 5 người vào vòng chung kết, để bay trên phi thuyền Vostok 6 vào ngày 16 tháng 6, 1963, trở thành người phụ nữ đầu tiên và là nhân vật dân Sự đầu tiên bay vào vũ trụ. Trong chuyến bay kéo dài ba ngày, bà đã tiến hành các thử nghiệm trên cơ thể mình để thu thập dữ liệu về phản ứng của cơ thể phụ nữ đối với chuyến bay vũ trụ.

Trước khi được tuyển làm nhà du hành vũ trụ, Tereshkova là công nhân xưởng dệt và là một người nhảy dù nghiệp dư. Sau khi giải tán nhóm nhà du hành vũ trụ nữ đầu tiên vào năm 1969, bà trở thành một nhân vật xuất Sắc của Đảng Cộng Sản Liên Xô, giữ nhiều chức vụ chính trị khác nhau. Sau khi Liên Xô Sụp đổ, bà vẫn tiếp tục hoạt động chính trị và là một người anh hùng của nước Nga hậu Xô Viết.



Valentina Tereshkova và nhà du hành NASA Catherine Coleman tại Trung tâm Huấn luyện Nhà du hành vũ trụ vào tháng 12 năm 2010


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #14 vào lúc: 09:09:12 am Ngày 07 Tháng Ba, 2012 »

07/03/1996 – Kính thiên văn vũ trụ Hubble chụp những bức ảnh đầu tiên của Pluto

Lần đầu tiên kể từ khi phát hiện ra hành tinh lùn Pluto trước đó 66 năm, cuối cùng các nhà thiên văn đã có thể nhìn trực tiếp vào các chi tiết trên bề mặt của hành tinh xa xăm nhất này thuộc hệ mặt trời.

Ảnh chụp của Kính thiên văn vũ trụ Hubble bao quát gần như toàn bộ bề mặt của Pluto, chụp khi hành tinh tự quay quanh nó với chu kì 6,4 ngày, cho thấy Pluto là một vật thể phức tạp. Một Số chi tiết trên bề mặt như các bồn địa, hay những miệng hố va chạm còn tươi nguyên có thể gây ra một Số biến đổi trên bề mặt Pluto.

Pluto từng được xem là hành tinh thứ 9 thuộc hệ mặt trời. Nhưng sau nhiều tranh cãi, cậu em út này đã bị khai trừ khỏi họ hàng hành tinh và bị liệt vào nhóm hành tinh lùn (hành tinh nhỏ).

« Sửa lần cuối: 10:14:42 am Ngày 07 Tháng Ba, 2012 gửi bởi Trần Nghiêm »

Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #15 vào lúc: 07:58:16 am Ngày 08 Tháng Ba, 2012 »

08/03/1934 - Ảnh chụp của Edwin Hubble cho thấy nhiều thiên hà có các ngôi sao giống hệt như Dải Ngân hà

Xem bài viết chi tiết tại đây.



NGC 4192

Cũng trong ngày này:

08/03/1983 - IBM công bố PC DOS version 2.0



Logged

Mệt rồi, bế quan
Điền Quang
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +125/-8
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 185
-Được cảm ơn: 2994

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 2742


Giáo viên Vật Lý


Email
« Trả lời #16 vào lúc: 09:30:54 am Ngày 09 Tháng Ba, 2012 »



Hans Christian Ørsted

Sinh    14 tháng 8, 1777            Rudkøbing, Đan Mạch
Mất    9 tháng 3, 1851 (73 tuổi) Copenhagen, Đan Mạch

Hans Christian Oersted(1777 - 1851), nhà vật lý và hóa học nổi tiếng Đan Mạch, người khám phá ra điện từ, sinh năm 1777 tại Rudkjoebing, đảo Langeland, xuất thân trong một gia đình dược Sĩ. Lớn lên, ông theo học tại trường Đại học Tổng hợp Copenhague và tốt nghiệp dược khoa năm 20 tuổi. Năm 22 tuổi, Oersted bảo vệ luận án tiến Sĩ triết học và năm sau, đỗ luôn bằng bác Sĩ y khoa. Năm 1801, ông đi châu Âu, làm việc ở các phòng thí nghiệm khoa học.

Hai năm sau, ông cho ấn hành cuốn Vật liệu cho nền hóa học thế kỷ XIX. Năm 1804, ông được mời làm trợ giáo thuộc tổ bộ môn dược trường Đại học Tổng hợp Copenhague, rồi năm 1806 trở thành giáo Sư vật lý tại đây.

Ngày 15-2-1820, Oersted ngẫu nhiên khám phá ra hiện tượng tương tác giữa dòng điện và nam châm: dòng điện làm lệch kim nam châm. Từ đây đã khai sinh ra một lĩnh vực nghiên cứu vật lý mới là điện từ học. Ngày 21-7-1820, ông cho công bố báo cáo khoa học Những thí nghiệm đề cập đến tác dụng của Sự xung đột điện lên kim nam châm và lập tức thu hút Sự chú ý của các nhà bác học khắp nơi trên thế giới. Sau đó, Oersted lại đi châu Âu một lần nữa để nghiên cứu thêm. Năm 1823, ông dừng lại tại Paris và cộng tác với nhà bác học Pháp J.B. Fourier để làm pin nhiệt điện.

Vào năm 1824, Hans Christian Oersted thiết lập Selskabet for Naturlærens Udbredelse (SNU) - một Hội đồng gieo rắc kiến thức về khoa học tự nhiên. Không những thế, ông cũng là người Sáng lập những tổ chức tiền thân của Học Viện Khí Tượng Học Đan Mạch và Văn phòng Bằng Sáng chế của Đan Mạch. Oersted cũng là nhà tư tưởng đầu tiên đã giải thích rõ àng và đặt tên cho "thí nghiệm tưởng tượng" vào thời kỳ cận đại.

Là nhân vật chủ chốt trong cái gọi là Thời kỳ hoàng kim của Đan Mạch, Hans Christian Oersted là bạn thân của đại văn hào Hans Christian Andersen, đồng thời là anh trai của nhà luật học kiêm chính trị gia Anders Sandøe Oersted - sau này là Thủ tướng Đan Mạch (1853–1854).

Ngoài ra, Oersted còn khám phá ra phương pháp phân tích oxit nhôm, điều chế chất clorua nhôm, góp phần nghiên cứu về tính nghịch từ (diamagnetism) do Faraday đang khám phá. Năm 1829, ông được cử giữ chức giám đốc trường Bách khoa tại Copenhague.

Ông được bầu làm viện Sĩ danh dự của nhiều Viện Hàn lâm Khoa học trên thế giới như là viện Sĩ nước ngoài Viện Hàn lâm Khoa học Pháp năm 1842 v.v… Ông mất ngày 9-3-1851 tại Copenhague, hưởng thọ 74 tuổi, để lại nhiều công trình nghiên cứu về khoa học như cơ học của Sự truyền các lực điện và từ, Nhận xét về lịch Sử hóa học (1807), Nghiên cứu về tính đồng nhất của các lực hóa học và điện học, Khái quát về định luật hóa học thiên nhiên, Những nguyên lý hóa học mới v.v…

Tổng hợp tin từ Internet

Link nguồn: Đọc

« Sửa lần cuối: 09:39:19 am Ngày 09 Tháng Ba, 2012 gửi bởi Điền Quang »

Logged

Giang đầu vị thị phong ba ác,
Biệt hữu nhân gian hành lộ nan.
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #17 vào lúc: 09:41:29 am Ngày 09 Tháng Ba, 2012 »

09/03/1497 - Nicolaus Copernicus lần đầu tiên ghi lại các quan sát thiên văn của mình

Nicolaus Copernicus (1473 – 1543) là một trong những học giả có hiểu biết về nhiều phương diện ở thời mình. Ông là một nhà toán học, thiên văn học, luật gia, nhà tâm lý học, học giả kinh điển, nhà cai trị, viên chức hành chính, nhà ngoại giao, nhà kinh tế, và người lính. Trong số những khả năng của mình, ông đã lựa chọn thiên văn học làm nghề nghiệp chính, sự phát triển thuyết nhật tâm (mặt trời ở trung tâm chứ không phải trái đất là trung tâm) của ông được coi là giả thuyết khoa học quan trọng nhất trong lịch sử. Nó đã đánh dấu bước chuyển sang thiên văn học hiện đại và từ đó là khoa học hiện đại, khuyến khích các nhà thiên văn trẻ, các nhà khoa học và các học giả có thái độ hoài nghi với những giáo điều đã tồn tại từ trước.

Năm 1491 Copernicus vào Học viện Kraków (hiện là Trường đại học Jagiellonian) có thể ông đã làm quen với thiên văn học lần đầu tiên ở đây, và được Albert Brudzewski dạy dỗ. Môn khoa học này nhanh chóng cuốn hút ông, như được ghi lại trong những cuốn sách của ông mà sau này những người Thụy Điển đã chiếm lấy làm chiến lợi phẩm vào thời kì "Potop" ("đại nạn Ba Lan") và mang về thư viện trường đại học Uppsala). Sau bốn năm ở Kraków, và một giai đoạn ngắn ở nhà tại Toruń, ông đến Ý, nơi ông học luật và y học tại các trường đại học ở Bologna và Padua. Ông chú giám mục tài trợ chi phí cho việc học tập của ông và hy vọng ông cũng sẽ trở thành một giám mục. Tuy nhiên, khi đang học luật giáo sỹ và luật dân sự tại Ferrara, Copernicus đã gặp nhà thiên văn học nổi tiếng Domenico Maria Novara da Ferrara. Copernicus tham dự các buổi thuyết trình của ông và trở thành học trò và người trợ tá của ông. Những quan sát đầu tiên của Copernicus được tiến hành năm 1497, cùng với Novara, chúng được ghi lại trong cuốn sách kinh điển của ông Về chuyển động quay của các thiên thể (De revolutionibus orbium coelestium).



Nhà thiên văn học Copernicus: Đối thoại với Thượng đế., tranh vẽ của Jan Matejko

(Theo Wikipedia)


Cũng trong ngày này:

09/03/1961 - Sputnik 9 mang theo Chernushka, một con chó, lên quỹ đạo
09/03/1986 – Tàu thám hiểm Vega 2 của Liên Xô bay qua cách Sao chổi Halley 8.030 km



Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #18 vào lúc: 08:29:13 am Ngày 10 Tháng Ba, 2012 »

10/03/1942 – Ngày mất William Henry Bragg, nhà tiên phong tinh thể học tia X



William Henry Bragg là giáo sư vật lí và toán học, và nổi tiếng là có những đóng góp quan trọng cho nhiều ngành khoa học. Sinh ra ở Westward, Cumberland, ở nước Anh, vào ngày 2 tháng 7 năm 1862, Bragg được giáo dục toàn diện khi tham gia học tại trường Harborough và trường đại học King William. Sau đó, ông tiếp tục học vật lí tại Phòng thí nghiệm Cavendish, đồng thời được bầu làm giáo sư toán và vật lí học tại trường Đại học Adelaide, ở Nam Australia. Sự nghiệp của Bragg tiếp tục nở rộ, và sau đó ông được bổ nhiệm làm giáo sư vật lí ngạch Cavendish tại Leeds, giáo sư vật lí ngạch Quain tại trường Đại học College London, và giáo sư hóa học ngạch Fullerian tại Viện Hoàng gia.

Xem bài viết chi tiết tại đây.

Cũng trong ngày này:

10/03/1876 -  Cuộc gọi điện thoại đầu tiên giữa Alexander Graham Bell và Thomas Watson
. Xem chi tiết tại đây.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Điền Quang
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +125/-8
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 185
-Được cảm ơn: 2994

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 2742


Giáo viên Vật Lý


Email
« Trả lời #19 vào lúc: 11:49:08 am Ngày 11 Tháng Ba, 2012 »

11/3/1960: Hoa Kỳ thành công trong việc đặt vệ tinh Pioneer V vào quỹ đạo Mặt Trời, đây là một thành công đáng kể nhất về truyền tin vì các tín hiệu được truyền đi từ 20 triệu dặm.



(Hình ảnh chỉ có tính chất minh hoạ)

Cũng trong ngày này:

  11/3/1975: Liên Xô thử nghiệm hạt nhân ở Semipalitinsk.
  
  11/3/1955: Ngày mất của Sir Alexander Flemming, là một bác Sĩ, nhà sinh học và đồng thời là một nhà dược lý học người Scotland

  11/03/1811: Ngày sinh Urbain Jean Joseph Le Verrier (11/03/1811 – 23/09/1877), nhà toán học Pháp, người đã tính toán ra vị trí của Sao Hải Vương, dựa trên những nhiễu động của Sao Thiên Vương.



Vào đầu thế kỷ 19, các nhà thiên văn đã phát hiện ra những sai khác trong quỹ đạo biểu kiến của Sao Thiên Vương so với quỹ đạo theo tính toán. Giả thiết được đặt ra là có một hành tinh nằm ngoài quỹ đạo của Sao Thiên Vương, lực hấp dẫn của hành tinh này gây lên những sai khác trên. Độc lập với nhau, John Couch Adams (người Anh) và Le Verrier đã tính toán quỹ đạo của hành tinh thứ 8 này. Adams hoàn thành những tính toán của mình vào năm 1843 và gửi cho George Airy của đài thiên văn Hoàng gia, Airy yêu cầu Adams giải thích một Số vấn đề, Adams đã viết nháp những câu trả lời, tuy nhiên lại không gửi đi.

Hoàn thành công trình muộn hơn (năm 1846), nhưng Le Verrier đã rất chủ động thúc đẩy quá trình quan Sát để tìm ra hành tinh thứ 8. Ngày 23/09/1846, nhà thiên văn người Đức Johann Gottfried Galle đã phát hiện ra Sao Hải Vương, cách 1 độ so với tính toán của Le Verrier, 10 độ so với dự đoán của Adams.

Le Verrier đảm đương nhiệm vụ giám đốc đài thiên văn Paris trong tổng thời gian 20 năm (1854 – 1870, 1873 – 1877). Tên của ông được đặt cho một crater trên Mặt Trăng, 1 crater trên Sao Hỏa, một trong những vành đai của Sao Hải Vương và một tiểu hành tinh (asteroid 1997)
« Sửa lần cuối: 11:53:40 am Ngày 11 Tháng Ba, 2012 gửi bởi Điền Quang »

Logged

Giang đầu vị thị phong ba ác,
Biệt hữu nhân gian hành lộ nan.
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #20 vào lúc: 08:43:55 am Ngày 12 Tháng Ba, 2012 »

12/03/1835 – Ngày sinh Simon Newcomb, nhà thiên văn học vĩ đại của nước Mĩ



Vào cuối thế kỉ 19, Newcomb đã xác định kích thước của hệ mặt trời với độ chính xác vô địch mãi cho đến tận hàng thập niên sau khi ông qua đời. Xem bài viết đầy đủ tại đây.

12/03/1925 – Ngày sinh Leo Esaki, Esaki Reona, nhà vật lí người Nhật, giải Nobel Vật lí 1973

Esaki Leo (Nhật: 江崎 玲於奈, còn gọi là Esaki Reona) (sinh 12 tháng 3 1925) là một nhà vật lý người Nhật Bản, người đã dành giải Nobel Vật lý năm 1973 cùng với Ivar Giaever và Brian David Josephson cho công trình khám phá ra hiện tượng đường hầm lượng tử. Ông cũng được biết đến với phát minh Ống hai cực Esaki, một dụng cụ dùng để phát hiện ra hiện tượng đường hầm lượng tử. Công trình nghiên cứu này được thực hiện khi Esaki làm việc tại Tokyo Tsushin Kogyo (giờ là Sony). Ông cũng là người đi tiên phong với những đóng góp trong lĩnh vực siêu mạng bán dẫn khi làm việc với IBM.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #21 vào lúc: 08:06:13 am Ngày 13 Tháng Ba, 2012 »

13/03/1733 – Ngày sinh Joseph Priestley, người khám phá ra oxygen

Joseph Priestley (13 tháng 3, 1733 – 6 tháng 2, 1804) là một nhà thần học ở thế kỷ 18 của Anh. Ông cũng là nhà triết học tự nhiên, nhà giáo dục, và lý thuyết chính trị với hơn 150 công trình được xuất bản. Các nhà khoa học cũng thường coi ông là người đầu tiên phát hiện ra oxy, khi ông đã phân tách được trạng thái khí của nó, mặc dù các nhà hóa học Carl Wilhelm Scheele và Antoine Lavoisier cũng từng tuyên bố họ đã phát hiện ra nguyên tố này trước.



Cũng trong ngày này:


13/03/607 – Lần đi qua cận nhật thứ 12 được ghi chép lại của Sao chổi Halley
13/03/1759 - Lần đi qua cận nhật thứ 27 được ghi chép lại của Sao chổi Halley


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #22 vào lúc: 09:01:31 am Ngày 14 Tháng Ba, 2012 »

14/03/1879 – Ngày sinh Albert Einstein



>> Xem bài viết và tin tức về Albert Einstein tại 360.thuvienvatly.com

>> Einstein có thật sự khám phá ra phương trình E = mc2?

Mời tải về tập sách nhỏ về khoa học lớn: Albert Einstein - Một huyền thoại

Cũng trong ngày này:

14/03/1995 – Kỉ lục 13 người trong vũ trụ

Vào ngày này năm 1995, phi thuyền vũ trụ Soyuz của Nga đã mang vị khách du lịch đầu tiên trên thế giới và một phi hành đoàn mới lên Trạm Vũ trụ Quốc tế, lần đầu tiên làm tăng con số cư dân vũ trụ lên con số lịch sử: 13 người.



13 thành viên đoàn STS-19 và Viễn chinh 18 trên ISS
« Sửa lần cuối: 09:03:04 am Ngày 14 Tháng Ba, 2012 gửi bởi Trần Nghiêm »

Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #23 vào lúc: 09:55:08 am Ngày 15 Tháng Ba, 2012 »

15/03/1962 - 5 nhóm nghiên cứu đồng thời công bố khám phá ra phản vật chất

Phản vật chất bắt đầu từ trí tưởng tượng của con người ở những năm 1930. Những người hâm mộ của bộ phim khoa học giả tưởng nổi tiếng Star Trek ("Đường đến các vì sao"), đã biết đến một loại phản vật chất được sử dụng giống như nhiên liệu với năng lượng cao để đẩy những chiếc tàu không gian đi nhanh hơn cả vận tốc ánh sáng. Loại phi thuyền không gian này dường như không thể thiết kế được, nhưng các nhà lý thuyết đã có khả năng biến dạng nhiên liệu tưởng tượng ấy thành hiện thực. Ý tưởng trong truyện tiểu thuyết đã trở thành hiện thực bằng việc khám phá ra sự tồn tại của phản vật chất, ở những thiên hà khoảng cách xa và ở thời nguyên sinh của vũ trụ.

Điều thú vị nhất đó là từ trong trí tưởng tượng, phản vật chất trở thành hiện thực, và mang tính thuyết phục. Năm 1928, nhà vật lý người Anh Paul Dirac đã đặt ra một vấn đề: làm sao để kết hợp các định luật trong thuyết lượng tử vào trong thuyết tương đối đặc biệt của Albert Einstein. Thông qua các bước tính toán phức tạp, Dirac đã vạch định ra hướng để tổng quát hóa hai thuyết hoàn toàn riêng rẽ này. Ông đã giải thích việc làm sao mọi vật càng nhỏ thì vận tốc càng lớn; trong trường hợp đó, các electron có vận tốc gần bằng vận tốc ánh sáng. Đó là một thành công đáng kể, nhưng Dirac không chỉ dừng lại ở đó, ông nhận ra rằng các bước tính toán của ông vẫn hợp lệ nếu electron vừa có thể có điện tích âm, vừa có thể có điện tích dương - đây là một kết quả ngoài tầm mong đợi.



Dirac biện luận rằng, kết quả khác thường này chỉ ra sự tồn tại của một "đối hạt", hay "phản hạt" của electron, chúng hình thành nên một "cặp ma quỷ". Trên thực tế, ông quả quyết rằng mọi hạt đều có "đối hạt" của nó, cùng với những tính chất tương đồng, duy chỉ có sự đối lập về mặt điện tích. Và giống như proton, neutron và electron hình thành nên các nguyên tử và vật chất, các phản proton, phản neutron, positron (còn được gọi là phản electron) hình thành nên phản nguyên tử và phản vật chất. Nghiên cứu của ông dẫn đến một suy đoán rằng có thể tồn tại một vũ trụ ảo tạo bởi các phản vật chất này.

Các nhà vật lý đã học được nhiều hơn về phản vật chất so với thời điểm của Anderson khám phá ra nó. Một trong những hiểu biết mang tính kịch bản đó là vật chất và phản vật chất kết hợp lại sẽ tạo ra một vụ nổ lớn. Giống như những cặp tình nhân gặp nhau trong ngày sau cùng vậy, vật chất và phản vật chất ngay lập tức hút nhau do có điện tích ngược nhau, và tự phá hủy nhau. Do sự tự huỷ tạo ra bức xạ, các nhà khoa học có thể sử dụng các thiết bị để đo "tàn dư" của những vụ va chạm này. Chưa có một thí nghiệm nào có khả năng dò ra được các phản thiên hà và sự trải rộng của phản vật chất trong vũ trụ như trong tưởng tượng của Dirac. Các nhà khoa học vẫn gửi các tín hiệu thăm dò để quan sát xem có tồn tại các phản thiên hà này hay không.

Nhưng câu hỏi vẫn làm bối rối các nhà vật lý cũng như những người có trí tưởng tượng cao đó là: phải chăng vật chất và phản vật chất tự hủy khi chúng tiếp xúc nhau. Tất cả các thuyết vật lý đều nói rằng khi vụ nổ lớn (Big Bang), đánh dấu sự hình thành ở 13,5 tỉ năm trước, vật chất và phản vật chất có số lượng bằng nhau. Vật chất và phản vật chất kết hợp lại, và tự hủy nhiều lần, cuối cùng chuyển sang năng lượng, được biết như dạng bức xạ phông vũ trụ. Các định luật của tự nhiên đòi hỏi vật chất và phản vật chất phải được tạo dưới dạng cặp. Nhưng một vài phần triệu giây sau vụ Nổ Lớn Big Bang, vật chất dường như nhiều hơn so với phản vật chất một chút, do đó cứ mỗi tỉ phản hạt thì lại có một tỉ + 1 hạt vật chất. Trong giây đầu hình thành vũ trụ, tất cả các phản vật chất bị phá hủy, để lại sau đó là dạng hạt vật chất. Hiện tại, các nhà vật lý vẫn chưa thể tạo ra được một cơ chế chính xác để mô tả quá trình "bất đối xứng" hay khác nhau giữa vật chất và phản vật chất để giải thích tại sao tất cả các vật chất lại đã không bị phá hủy.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #24 vào lúc: 07:59:18 am Ngày 16 Tháng Ba, 2012 »

16/03/1789 – Ngày sinh Georg Simon Ohm

Georg Simon Ohm (16/3/1789 - 6/7/1854) là một nhà vật lý người Đức. Là một giáo viên trung học, Ohm bắt đầu nghiên cứu phát minh gần thời gian đó của Alessandro Volta pin Volta. Ông là người đã phát biểu định luật Ohm.

Sự phụ thuộc I qua dây dẫn vào U giữa hai đầu dây dẫm thời đó đã nhà vật lý học người Đức Georg Simon Ohm (1789-1854) tìm ra khi ông chỉ là giáo viên dạy vật lí ở tỉnh lẻ. Thời đó chỉ bằng dụng cụ đo rất thô sơ, chưa có ampère kế, volt kế. Với sự đam mê, giúp đỡ của bạn bè ông đã làm hàng loạt thí nghiệm và đã thành công. Kết quả nghiên cứu của ông gọi là định luật Ohm, công bố năm 1827. Cho tới cuối thế kỉ XIX, định luật này mới được ứng dụng rộng rãi.



>> Xem thêm: Định luật Ohm vẫn đúng ở cấp độ nguyên tử
« Sửa lần cuối: 05:18:28 pm Ngày 17 Tháng Ba, 2012 gửi bởi Trần Nghiêm »

Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #25 vào lúc: 07:51:52 am Ngày 17 Tháng Ba, 2012 »

17/03/1853 – Ngày mất Christian Doppler

Christian Doppler sinh và lớn lên ở Salzburg, Áo. Cha ông là một thợ xây đá. Gia đình có nghề truyền thống này từ năm 1674. Công việc làm ăn của cha ông phát đạt nên gia đình có một ngôi nhà ở Quảng trường Hannibal (nay đổi tên là Quảng trường Makart) ở Salzburg.

Doppler học tiểu học ở Salzburg rồi học bậc trung học ở Linz. Năm 1822, ông vào học ở "Học viện Bách khoa Vienne" (mới thành lập năm 1815), và tốt nghiệp năm 1825. Sau đó ông trở lại Salzburg, theo học các giáo trình triết học ở "Salzburg Lyceum", rồi vào học tiếp toán học cấp cao, cơ học và thiên văn học ở Đại học Vienne. Khi kết thúc học trình ở Đại học Vienne năm 1829, Doppler được bổ nhiệm làm phụ tá các môn toán học cấp cao và cơ học cho giáo sư A Burg. Trong thời gian 4 năm làm phụ tá này, Doppler đã xuất bản 4 bài khảo luận về toán học, mà bài đầu tiên có tên là "A contribution to the theory of parallels". Công việc phụ tá này chỉ là tạm thời, nên sau đó ông bắt đầu tìm một việc làm thường xuyên khác. Tuy nhiên thời đó ở Áo rất khó xin việc giảng dạy ở trường đại học hay cao đẳng, nên ông đã phải làm kế toán viên cho một nhà máy kéo sợi trong 18 tháng để kiếm sống. Cuối cùng ông nhận được lời mời tới giảng dạy ở “Trường Kỹ thuật cấp hai” (Technical Secondary School) tại Praha vào tháng 3 năm 1835, gần 2 năm sau khi nộp đơn xin việc khắp nơi. Doppler muốn xin sang giảng dạy ở “Trường Bách khoa Praha” (nay là Đại học Kỹ thuật Séc ở Praha), nhưng mãi tới tháng 2 năm 1841 ông mới được bổ nhiệm chức giáo sư.



Một năm sau, ở tuổi 39, Doppler xuất bản tác phẩm nổi tiếng nhất của ông, "Über das farbige Licht der Doppelsterne und einiger anderer Gestirne des Himmels" (On the coloured light of the binary stars and some other stars of the heavens). Có một ấn bản sao chép với bản dịch sang tiếng Anh của Alec Eden. Trong tác phẩm này, Doppler đặt nguyên tắc của mình thành định đề (sau này gọi là Hiệu ứng Doppler) là tần số quan sát được của một bước sóng phụ thuộc vào tốc độ tương đối của nguồn và người quan sát, và ông đã cố gắng sử dụng khái niệm này để giải thích màu sắc của các sao đôi. Hiệu ứng Doppler về âm thanh đã được Buys Ballot xác minh năm 1845. Trong thời kỳ làm giáo sư ở Praha, Doppler đã xuất bản hơn 50 bài về toán học, vật lý học và thiên văn học. Năm 1847 ông rời Praha để sang làm giáo sư toán học, vật lý và cơ học ở Academy of Mines and Forests (Học viện Mỏ và Rừng) tại Schemnitz (Banská Štiavnica, Slovakia), đến năm 1849 ông di chuyển về Vienne.
Công trình nghiên cứu của Doppler ở Praha bị gián đoạn bởi cuộc Cách mạng 1848 (ở nhiều nước châu Âu), khi ông chạy về Vienne. Năm 1850, ông được bổ nhiệm làm Trưởng "Viện Vật lý thực nghiệm" của Đại học Vienne. Trong thời gian này, Doppler – cùng với Franz Unger – đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của chàng thanh niên Gregor Mendel, người được coi là cha đẻ của ngành Di truyền học, lúc đó là sinh viên ở Đại học Vienne (từ 1851 tới 1853).

Doppler từ trần ngày 17.3.1853 ở tuổi 49 tại Venezia (Ý, lúc đó thuộc Đế quốc Áo) vì bệnh phổi. Ngôi mộ của ông nằm ngay bên trong lối vào nghĩa trang San Michele ở Venezia.

(Theo Wikipedia)

Cũng trong ngày này:

17/03/1950 – Ngày công bố nguyên tố hóa học 98 (Californium)


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #26 vào lúc: 09:52:55 am Ngày 18 Tháng Ba, 2012 »

18/03/1965 – Liên Xô phóng tàu Voshkod 2; Alexei Leonov thực hiện chuyến đi ra vũ trụ đầu tiên (12 phút)

Voskhod 2 (Tiếng Nga: Восход-2) là một sứ mệnh Xô Viết có người lái hồi tháng 3 năm 1965. Phi thuyền Voskhod 3KD gốc Vostok có hai phi hành gia: Pavel Belyaev và Alexei Leonov. Nó đã thiết lập một cột mốc quan trọng trong kỉ nguyên du hành vũ trụ khi Alexei Leonov trở thành người đầu tiên rời khỏi phi thuyền trong một bộ đồ du hành đặc biệt để tiến hành 12 phút “đi bộ ngoài vũ trụ”.




Logged

Mệt rồi, bế quan
Điền Quang
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +125/-8
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 185
-Được cảm ơn: 2994

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 2742


Giáo viên Vật Lý


Email
« Trả lời #27 vào lúc: 01:25:38 pm Ngày 19 Tháng Ba, 2012 »

19/3/1987: Ngày mất Louis de Broglie



Louis-Victor-Pierre-Raymond, 7th duc de Broglie, FRS Dieppe, Pháp, (15 tháng 8 năm 1892 – Louveciennes, Pháp, 19 tháng 3 năm 1987) là một nhà vật lý Pháp.

Ông là thành viên thứ 16 được bầu vào vị trí số 1 của Académie française năm 1944 và là thư ký vĩnh viễn của Viện hàn lâm khoa học Pháp. Ông đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1929.

Louis de Broglie sinh ra trong một gia đình quý tộc ở Dieppe, Seine-Maritime, con trai thứ của Victor, đệ ngũ công tước của Broglie. Ông trở thành đệ thất công tước Broglie sau khi người anh trai không có người thừa kế qua đời vào năm 1960, Maurice, đệ lục công tước của Broglie, cũng là một nhà vật lý. Ông không kết hôn. Khi ông qua đời ở Louveciennes, ông đã được kế vị tước công tước một họ hàng xa, Victor-François, đệ bát công tước của Broglie.

De Broglie đã dự định theo nghề khoa học nhân văn, và nhận được bằng đầu tiên ngành lịch sử. Sau đó, mặc dù ông đã chuyển sự chú ý của ông đối với toán học và vật lý và tốt nghiệp vật lý. Với sự bùng nổ của thế chiến thứ nhất vào năm 1914, ông gia nhập quân ngũ và tham gia vào việc phát triển thông tin vô tuyến.

Nghiên cứu năm 1924 của ông Recherches sur la théorie des quanta (nghiên cứu về lý thuyết lượng tử), giới thiệu lý thuyết của ông về sóng điện tử. Điều này bao gồm thuyết vật chất nhị nguyên sóng-hạt, dựa trên công việc của Max Planck và Albert Einstein về ánh sáng. Các giám khảo luận án, không chắc chắn của luận án, đã chuyển luận văn cho Einstein để đánh giá và Einstein đã hoàn toàn tán thành đề xuất tính nhị nguyên sóng-hạt của ông, De Broglie đã được trao bằng tiến sĩ.

Nghiên cứu này lên đến đỉnh điểm trong giả thuyết de Broglie nói rằng bất kỳ hạt di chuyển của hạt hoặc của vật thểt đều có một sóng liên quan. De Broglie do đó tạo ra một lĩnh vực mới trong vật lý, ondulatoire mécanique, hoặc cơ học sóng, kết hợp vật lý năng lượng (sóng) và vấn đề (hạt). Do đóng góp này, ông đã đoạt giải Nobel Vật lý năm 1929.

(Theo Wikipedia)

19/3/1900: Ngày sinh của Frédéric Joliot-Curie



Jean Frédéric Joliot-Curie (19.3.1900 – 14..8.1958) là nhà vật lý học người Pháp, đã đoạt Giải Nobel Hóa học năm 1935.

Ông sinh tại Paris, Pháp và tốt nghiệp Trường lý hóa công nghiệp Paris[1]. Năm 1925 ông làm phụ tá cho Marie Curie ở Viện Curie tại Paris.

Năm 1926 ông kết hôn với Irène Curie. Ngay sau đám cưới cả hai vợ chồng đều đổi tên họ thành Joliot-Curie.

(Tức ông là con rể của nhà Vật Lý học - Hoá học nổi tiếng Marie Curie - Người viết)

Theo yêu cầu của Marie, Joliot-Curie đã thi đậu thêm bằng tú tài thứ hai, bằng cử nhân và bằng tiến sĩ khoa học với bản luận án về điện hóa của các nguyên tố phóng xạ.

Giải thưởng và Vinh dự:

    Huy chương Matteucci năm 1932 (chung với vợ)
    Giải Nobel Hóa học năm 1935 (chung với vợ).
    Viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Pháp
    Viện sĩ Viện Hàn lâm Y khoa Pháp
    Bắc đẩu bội tinh hạng Commandeur
    Giải thưởng Hòa bình Quốc tế Lenin năm 1950
    Hố Joliot trên Mặt Trăng được đặt theo tên ông.
    Một đường phố ở khu sang trọng gần Sofia, Bulgaria và một trạm xe điện ngầm gần đó được đặt theo tên ông.


19/3/1915: Sao Diêm vương được chụp ảnh lần thứ nhất, nhưng không được công nhận là hành tinh.

(Theo Wikipedia)
« Sửa lần cuối: 01:33:44 pm Ngày 19 Tháng Ba, 2012 gửi bởi Điền Quang »

Logged

Giang đầu vị thị phong ba ác,
Biệt hữu nhân gian hành lộ nan.
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #28 vào lúc: 07:39:30 am Ngày 20 Tháng Ba, 2012 »

20/03/1727 – Ngày mất Issac Newton

Isaac Newton (1642-1727), nhà toán học và vật lí học, một trong những trí tuệ khoa học sáng giá nhất của mọi thời đại. Sinh tại Woolsthorpe, gần Grantham ở Lincolnshire, nơi ông học phổ thông, ông vào trường đại học Cambridge năm 1661; ông được bầu làm hội viên Trinity College năm 1667, và giáo sư toán học ngạch Lucasian năm 1669. Ông vẫn ở lại trường đại học trên, giảng dạy trong nhiều năm, cho đến 1696. Trong những năm tháng Cambridge này, lúc Newton ở vào đỉnh cao của sức mạnh sáng tạo của mình, ông đã dùng trọn năm 1665 – 1666 (trải qua phần lớn thời gian ở Lincolnshire do dịch bệnh ở Cambridge) là “thời kì sung sức nhất của tôi dành cho sự khám phá”. Trong hai đến ba năm làm việc không mệt mỏi, ông đã chuẩn bị cho ra đời quyển Các nguyên lí toán học của triết học tự nhiên (Philosophiae Naturalis Principia Mathematica - Mathematical Principles of Natural Philosophy) thường được gọi là quyển Nguyên lí (Principia), mặc dù nó không được xuất bản, mãi cho đến năm 1687.



Xem bài viết đầy đủ tại đây

Xem thêm:

Hội Hoàng gia Anh công bố sự thật về giai thoại quả táo Newton

Mẩu gỗ lấy từ cây táo Newton cùng bay vào vũ trụ

Đại học Cambridge đưa các bài báo của Newton lên online



Logged

Mệt rồi, bế quan
Điền Quang
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +125/-8
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 185
-Được cảm ơn: 2994

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 2742


Giáo viên Vật Lý


Email
« Trả lời #29 vào lúc: 11:56:44 am Ngày 21 Tháng Ba, 2012 »

21/3/1768: Ngày sinh Joseph Fourier



Jean Baptiste Joseph Fourier (21 tháng 3 năm 1768 – 16 tháng 5 năm 1830) là một nhà toán học và nhà vật lý người Pháp. Ông được biết đến với việc thiết lập chuỗi Fourier và những ứng dụng trong nhiệt học. Sau đó, biến đổi Fourier cũng được đặt tên để tưởng nhớ tới những đóng góp của ông. Về lĩnh vực Vật lý đóng góp quan trong lớn nhất của ông là phát hiện ra Hiệu ứng nhà kính vào năm 1824. Đó chính là vấn đề then chốt của Biến đổi khí hậu. Chính nhờ phát hiện ra Hiệu ứng nhà kính giúp nhân loai chủ động hơn trong cuộc chiến chống Biến đổi khí hậu

Biến đổi Fourier có rất nhiều ứng dụng khoa học, ví dụ như trong vật lý, số học, xử lý tín hiệu, xác suất, thống kê, mật mã, âm học, hải dương học, quang học, hình học và rất nhiều lĩnh vực khác. Trong xử lý tín hiệu và các ngành liên quan, biến đổi Fourier thường được nghĩ đến như sự chuyển đổi tín hiệu thành các thành phần biên độ và tần số. Sự ứng dụng rộng rãi của biến đổi Fourier bắt nguồn từ những tính chất hữu dụng của biến đổi này:



    Tính tuyến tính :
    
    Tồn tại biến đổi nghịch đảo, và thực tế là biến đổi Fourier nghịch đảo gần như có cùng dạng với biến đổi thuận.
    
     Những hàm số sin cơ sở là các hàm riêng của phép vi phân, có nghĩa là khai triển này biến những phương trình vi phân tuyến tính với các hệ số không đổi thành các phương trình đại số cơ bản. Ví dụ, trong một hệ vật lý tuyến tính không phụ thuộc thời gian, tần số là một đại lượng không đổi, do đó những thành phần tần số khác nhau có thể được tính toán một cách độc lập.
    
    Theo định lý tích tổng chập, biến đổi Fourier chuyển một tích tổng chập phức tạp thành một tích đại số đơn giản.
  
     Biến đổi Fourier rời rạc có thể được tính toán một cách nhanh chóng bằng máy tính nhờ thuật toán FFT (fast Fourier transform).
 
     Theo định lý Parseval-Plancherel, năng lượng của tín hiệu (tích phân của bình phương giá trị tuyệt đối của hàm) không đổi sau biến đổi Fourier.

Nguồn: Wikipedia

21/03/1927: Ngày sinh nhà thiên văn học Hoa Kỳ Halton Christan Arp



Halton Christian Arp sinh ra tại New York, đông bắc Hoa Kỳ. Ông tốt nghiệp cử nhân đại học Harvard, bảo vệ thành công luận án tiến sĩ tại Học viện Công Nghệ California (Caltech). Các nghiên cứu của ông tập trung vào các thiên hà có hình dạng đặc biệt (peculiar galaxies) và giải thích nguồn gốc của vũ trụ.

Vào những năm 1960, Arp nhận thấy rằng, thiên văn học hiện đại vẫn còn chưa đi sâu vào việc tìm hiểu quá trình hình thành và cấu tạo của các thiên hà. Ông đã nghiên cứu các thiên hà có hình dạng đặc biệt và lập lên danh mục «Atlas of Peculiar Galaxies». Danh mục này bao gồm 338 thiên hà, được xuất bản lần đầu năm 1966.

Đến giai đoạn cuối thế kỷ 20, sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là các kính thiên văn hoạt động ngoài vũ trụ đã cho thấy, đa số các «thiên hà» có hình dạng đặc biệt trong danh mục của Arp là các cặp thiên hà đang hòa nhập vào nhau.

Arp cũng đưa ra giả thiết rằng để giải thích nguồn gốc của các quasar. Ống cho rằng, quasar là vật thể được sinh ra từ nhân của những thiên hà hoạt động mạnh, và sự dịch chuyển về phía đỏ rất lớn của các quasar xuất phát từ chính những đặc điểm nội tại của quasar chứ không phải là do hiệu ứng Doppler. Xuất phát từ quan điểm trên, ông cho rằng thuyết Bigbang là sai.

Mặc dù các nghiên cứu, quan sát hiện nay vẫn đang khẳng định ưu thế nghiêng về thuyết Bigbang trong nỗ lực giải thích nguồn gốc vũ trụ, tuy nhiên, Arp vẫn bảo vệ những quan điểm của mình, qua những bài báo khoa học và cả những tác phẩm văn học.

Nguồn: http://www.thienvanhoc.org
« Sửa lần cuối: 11:59:33 am Ngày 21 Tháng Ba, 2012 gửi bởi Điền Quang »

Logged

Giang đầu vị thị phong ba ác,
Biệt hữu nhân gian hành lộ nan.
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #30 vào lúc: 07:55:39 am Ngày 22 Tháng Ba, 2012 »

22/03/1868,- Ngày sinh Robert A. Millikan

Giáo sư Robert Andrews Millikan (22 tháng 3, 1868 – 19 tháng 12, 1953) là một nhà vật lý thực nghiệm người Mỹ. Ông đã giành Giải Nobel Vật lý vào năm 1923 nhờ phương pháp đo chính xác điện tích điện tử thông qua thí nghiệm giọt dầu Millikan và nghiên cứu của ông về hiệu ứng quang điện. Ông cũng là người nghiên cứu về các bức xạ vũ trụ.



(Theo Wikipedia)


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #31 vào lúc: 07:57:24 am Ngày 23 Tháng Ba, 2012 »

23/3/1749 – Ngày sinh nhà toán học người Pháp Pierre Laplace

Pierre-Simon Laplace (23 tháng 3 1749 – 5 tháng 3 1827) là một nhà toán học và nhà thiên văn học người Pháp, đã có công xây dựng nền tảng của ngành thiên văn học bằng cách tóm tắt và mở rộng các công trình nghiên cứu của những người đi trước trong cuốn sách 5 tập với tựa đề Mécanique Céleste (Cơ học Thiên thể) (1799-1825). Cuốn sách này đã chuyển đổi các nghiên cứu về cơ học cổ điển mang tính hình học bởi Isaac Newton thành một nghiên cứu dựa trên vi tích phân, được biết đến như là cơ học (vật lý).

Ông cũng là người đầu tiên đưa ra phương trình Laplace. Biến đổi Laplace xuất hiện trong tất cả các ngành toán lý — một ngành mà ông là một trong những người sáng lập. Toán tử Laplace, được sử dụng nhiều trong toán học ứng dụng, được đặt theo tên ông.

Ông trở thành bá tước của Đế chế Pháp thứ nhất vào năm 1806 và được phong hầu tước và năm 1817 sau sự khôi phục của nhà Bourbon.




Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #32 vào lúc: 07:54:57 am Ngày 24 Tháng Ba, 2012 »

24/03/1871 – Ngày sinh nhà khoa học hạt nhân Ernest Rutherford

Ernest Rutherford (1871 - 1937) là một nhà vật lý người New Zealand hoạt động trong lĩnh vực phóng xạ và cấu tạo nguyên tử. Ông được coi là "cha đẻ" của vật lý hạt nhân; sau khi đưa ra mô hình hành tinh nguyên tử để giải thích thí nghiệm trên lá vàng. Ông khám phá ra rằng nguyên tử có điện tích dương tập trung trong hạt nhân rất bé, và từ đó đi đầu cho việc phát triển mẫu Rutherford, còn gọi là mẫu hành tinh của nguyên tử. Nhờ phát hiện của mình và làm sáng tỏ hiện tượng tán xạ Rutherford trong thí nghiệm với lá vàng mà ông được giải Nobel hóa học vào năm 1908. Ông được mọi người công nhận trong việc phân chia nguyên tử vào năm 1917 và đứng đầu thí nghiệm "tách hạt nhân" đầu tiên với hai sinh viên mà ông hướng dẫn, John Cockcroft và Ernest Walton vào năm 1932.



Ernest Rutherford (1871 - 1937)



Mô hình hành tinh nguyên tử

(Theo Wikipedia)


Logged

Mệt rồi, bế quan
Điền Quang
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +125/-8
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 185
-Được cảm ơn: 2994

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 2742


Giáo viên Vật Lý


Email
« Trả lời #33 vào lúc: 12:53:43 pm Ngày 25 Tháng Ba, 2012 »

25/3/1655: Christian Huygens tìm ra vệ tinh lớn nhất của sao Thổ, Titan.



25/3/1923: Ngày sinh nhà Thiên Văn học Hoa Kỳ Kenneth Linn Franklin



Ông là người phát hiện sao Mộc phát ra sóng điện từ.



Hiện nay sao Mộc là một trong những nguồn phát sóng điện từ lớn nhất mà con ng­ười đã phát hiện ra trong vũ trụ, từ trư­ờng của sao Mộc mạnh gấp 10 lần từ trư­ờng Trái đất, trục từ trư­ờng của sao Mộc lệch với trục tự quay của nó một góc 10,8 độ, thành phần chủ yếu của từ tr­ường sao Mộc cũng giống như­ Trái đất gồm hai cực, vì vậy la bàn dùng trên Trái đất đem lên sao Mộc vẫn sử dụng đư­ợc và vẫn chỉ hư­ớng nam.


Logged

Giang đầu vị thị phong ba ác,
Biệt hữu nhân gian hành lộ nan.
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #34 vào lúc: 12:28:02 pm Ngày 26 Tháng Ba, 2012 »

25/03/1951 - E Purcell và EM Ewen phát hiện ra bức xạ 21 cm tại phòng thí nghiệm vật lí  Harvard

Xem bài viết đầy đủ tại đây.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #35 vào lúc: 12:33:55 pm Ngày 26 Tháng Ba, 2012 »

26/03/1753 – Ngày sinh Benjamin Thompson, nhà vật lí, nhà phát minh người Mĩ



Benjamin Thompson tự đặt tên cho mình là Rumford. Ông là người đã có nhiều đóng góp cho sự lí giải bản chất của nhiệt.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #36 vào lúc: 09:14:19 pm Ngày 26 Tháng Ba, 2012 »

Chúc mừng sinh nhật Tony Leggett!
Sinh ra ở London vào năm 1938, Leggett sắp học xong hệ cử nhân triết học và kinh điển học tại Oxford thì ông chuyển sang học vật lí. Khoảng 15 năm sau đó, ông đã tiến hành công trình nghiên cứu mang về cho ông giải thưởng Nobel vật lí năm 2003: về sơ đồ pha của helium-3 siêu chảy.



Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #37 vào lúc: 07:59:29 am Ngày 27 Tháng Ba, 2012 »

27/03/1845 - Ngày sinh Wilhelm Conrad Röntgen



Xem bài viết đầy đủ tại đây.

Wilhelm Conrad Röntgen (27 tháng 3 năm 1845 – 10 tháng 2 năm 1923), sinh ra tại Lennep, Đức, là một nhà vật lý, giám đốc Viện vật lý ở Đại học Würzburg. Năm 1869, khi mới 25 tuổi, ông nhận bằng Tiến sĩ tại Đại học Zurich. Suốt các năm tiếp theo ông công tác tại nhiều trường đại học khác nhau và trở thành nhà khoa học xuất sắc. Năm 1888, ông được bổ nhiệm làm giáo sư vật lý và là giám đốc Viện Vật lý của Đại học Würzburg. Vào ngày 8 tháng 11 năm 1895, ông đã khám phá ra sự bức xạ điện từ, loại bức xạ không nhìn thấy có bước sóng dài mà ngày nay chúng ta được biết đến với cái tên tia x-quang hay tia Röntgen. Nhờ khám phá này ông trở nên rất nổi tiếng. Năm 1901 ông được nhận giải Nobel Vật lý lần đầu tiên trong lịch sử.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #38 vào lúc: 08:02:00 am Ngày 28 Tháng Ba, 2012 »

28/03/1993 – Phát hiện sao siêu mới Loại II trong thiên hà M81 (NGC 3031)

Duy chỉ có một sao siêu mới được phát hiện ra trong thiên hà Messier 81. Sao siêu mới mang tên SN 1993J được phát hiện ra vào ngày 28 tháng 3, 1993, bởi F. Garcia ở Tây Ban Nha. Lúc ấy, nó là sao siêu mới sáng thứ hai từng được quan sát thấy trong thế kỉ thứ 20. Ban đầu, nó trông giống như một sao siêu mới loại II (sao siêu mới hình thành bởi sự nổ của một ngôi sao khổng lồ) với phổ phát xạ hydrogen mạnh, nhưng sau đó các vạch phổ hydrogen lu mờ dần và các vạch phổ helium xuất hiện, thành ra trông nó giống sao siêu mới loại Ib hơn. Hơn nữa, sự biến thiên độ sáng của SN 1993J theo thời gian không giống với sự biến thiên độ sáng quan sát thấy ở những sao siêu mới loại II khác mà thật sự giống với sự biến thiên độ sáng ở sao siêu mới loại Ib. Vì thế, ngôi sao siêu mới này được phân loại là thuộc loại IIb, một loại chuyển tiếp giữa loại II và loại Ib. Các kết quả khoa học từ sao siêu mới này cho thấy sao siêu mới loại Ib và Ic thật sự hình thành qua vụ nổ của những ngôi sao khổng lồ qua những quá trình giống với cái xảy ra ở sao siêu mới loại II. Sao siêu mới này còn được sử dụng để ước tính khoảng cách đến thiên hà Messier 81: 8,5 ± 1,3 Mly (2,6 ± 0,4 Mpc).



Ảnh hồng ngoại của M81 do Kính thiên văn vũ trụ Spitzer chụp


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #39 vào lúc: 08:34:08 pm Ngày 29 Tháng Ba, 2012 »

Chúc mừng sinh nhật Joseph Taylor!

Sinh ra ở Philadelphia vào năm 1941, Taylor và chàng nghiên cứu sinh do ông hướng dẫn, Russell Hulse, đã phát hiện ra pulsar vô tuyến đôi đầu tiên vào năm 1974. Xung nhịp thời gian chính xác của hai pulsar đã cho phép Taylor và Hulse xác định quỹ đạo của chúng đang co lại ở tốc độ phù hợp với sự phát bức xạ hấp dẫn, giống như Albert Einstein đã tiên đoán.



Taylor và Hulse đã cùng nhận giải Nobel Vật lí năm 1993 cho công trình nghiên cứu trên


Logged

Mệt rồi, bế quan
Điền Quang
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +125/-8
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 185
-Được cảm ơn: 2994

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 2742


Giáo viên Vật Lý


Email
« Trả lời #40 vào lúc: 02:39:36 pm Ngày 30 Tháng Ba, 2012 »

30/3/1879: Ngày sinh nhà Thiên Văn học, Quang học Hoa Kỳ Bernhard Voldemar Schmidt. Người đã phát minh ra kính thiên văn mang tên ông.




30/3/1754: Ngày sinh Jean-François Pilâtre de Rozier.



Nhà khoa học người Pháp Jean-François Pilâtre de Rozier (1754 – 1785) là phi công đầu tiên bay trên quả bóng khổng lồ hoạt động bằng khí hydro và hơi nóng. Ngày 21/11/1783, cuộc thử nghiệm thứ nhất diễn ra thành công khi De Rozier và người bạn Marquis d'Arlandes bay ở độ cao gần 1000 mét so với mực nước biển.



Trong cuộc thử nghiệm thứ 2, dùng khinh khí cầu bay vượt kênh đào từ Pháp để đến Anh, ông cùng bạn đồng hành Pierre Romain đã tử nạn do khinh khí cầu gặp phải luồng khí nóng, xì hơi và rơi xuống từ độ cao 500m.

Điều đáng buồn, vị hôn thê của Rozier cũng mất 8 ngày sau đó vì quá đau buồn. Cái chết của nhà khoa học là một mất mát lớn của ngành khoa học thế giới, song những thành tựu mà ông để lại chính là cơ sở phát triển cho ngành hàng không sau này.

30/3/1954: Ngày mất nhà Vật Lý lý thuyết Fritz Wolfgang London, ông cùng với Walter Heitler là những người tiên phong trong lĩnh vực Hoá học lượng tử.



30/3/1944: Ngày mất Sir Charles Vernon Boys, nhà Vật Lý người Anh. Người đã phát minh ra máy vẽ nguyên hàm năm 1881.



Ông được đặc biệt ghi nhớ do việc sử dụng sợi xoắn để do lực hút, đặt nền tảng cho Cavendish đo hằng số hấp dẫn Newton.

30/3/1914: Ngày mất John Henry Poynting, nhà Vật Lý Anh, ông nghiên cứu ra Vectơ Poynting là tích vectơ giữa cường độ điện trường và cường độ từ trường, được đặt tên theo tên ông.



 

Ngoài ra ông còn phát biểu định lý Poynting: là định lý thiết lập mối liên hệ giữa sự thay đổi năng lượng điện từ trong một thể tích V với dòng năng lượng điện từ chảy qua mặt kín S bao quanh thể tích này.

30/3/1863: Ngày mất Auguste Bravais nhà Vật Lý người Pháp, nổi tiếng trong việc nghiên cứu tinh thể học tia X.



30/3/1832: Ngày mất Stephen Groombridge, nhà Thiên Văn học Anh

Stephen Groombridge sinh ra tại thành phố Maidstone, tỉnh Kent, đông nam nước Anh. Ông xuất thân là một thương nhân. Năm 47 tuổi, Groombridge đã rút khỏi công việc phụ trách thương mại với Ấn Độ, giành toàn bộ thời gian cho Thiên văn học.. Ông đã soạn danh mục sao bao gồm 4243 ngôi sao trong vùng trời 50 độ xung quanh Thiên cực bắc. Trong lần xuất bản đầu tiên, nhiều lỗi trong cuốn danh mục này đã được phát hiện và được giám đốc đài thiên văn Greenwich là G. Biddell Airy sửa chữa, xuất bản lại vào năm 1938. Toàn bộ các ngôi sao trong danh mục này có độ trưng biểu kiến lớn hơn cấp 9.

Năm 1812, Groombridge được bầu vào hội đồng Hoàng gia Anh, năm 1820, ông là một trong những người sáng lập ra hội Thiên văn Luân Đôn (sau trở thành hội Thiên văn Hoàng gia). Tên của ông được dùng để đặt cho một ngôi sao trong chòm Ursa Major (Groombridge’s Star).



Thiết vị đo sao của Groombridge

(Trích từ http://thienvanhoc.org)
« Sửa lần cuối: 02:41:59 pm Ngày 30 Tháng Ba, 2012 gửi bởi Điền Quang »

Logged

Giang đầu vị thị phong ba ác,
Biệt hữu nhân gian hành lộ nan.
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #41 vào lúc: 04:48:27 pm Ngày 30 Tháng Ba, 2012 »

30/03/1858 - Hyman L. Lipman đăng kí bằng sáng chế bút chì có gắn cục tẩy



Một phát minh trông đơn giản nhưng có ý nghĩa rất lớn



Cái bút chì thân thương
« Sửa lần cuối: 04:51:38 pm Ngày 30 Tháng Ba, 2012 gửi bởi Trần Nghiêm »

Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #42 vào lúc: 03:52:32 pm Ngày 31 Tháng Ba, 2012 »

31/03/1880 – Thị trấn đầu tiên được chiếu sáng hoàn toàn bằng đèn điện (Wabash, Indiana, Mĩ)



Tháng 1 năm 1879, tại phòng thi nghiệm của mình tại Menlo Park, New Jersey, Thomas Alva Edison – một trong những nhà phát minh nổi tiếng nhất của mọi thời đại đã chế tạo bóng đèn điện sợi đốt đầu tiên. Đèn phát sáng khi dòng điện đi qua dây tóc mỏng platin đặt trong một bóng thuỷ tinh hút chân không để chống ôxy hóa. Lúc đó, đèn chỉ cháy trong vài giờ. Chiếc đèn hiệu quả đầu tiên dùng dây tóc là sợi vải tẩm carbon. Trưa ngày 21 tháng 10 năm 1879, mẫu đèn đầu tiên của Edison đã cháy trong 45 giờ. Ngày hôm sau Edison bắt đầu thí nghiệm mới dùng bìa các tôn tẩm carbon làm dây tóc. Vào đêm giao thừa 31 tháng 12 năm 1879 Edison biểu diễn trước công chúng phát minh của ông tại công viên Menlo, New Jersey. Năm 1880, ngày 17 tháng giêng, bằng phát minh số 223,898 được cấp cho Edison vì bóng điện này. Đó là thành quả của sự cải tiến liên tục của Edison làm cho đến tận năm 1879. Mặc dù đã hơn trăm năm qua chiếc bóng đèn này vẫn giống như những chiếc bóng đèn đang chiếu sáng các ngôi nhà hiện nay. Đui đèn của chiếc bóng đèn thế kỷ 19 này vẫn giống như đui đèn ta dùng ngày nay. Đó là một trong các đặc điểm quan trọng nhất của chiếc bóng đèn và hệ thống điện của Edison. Chiếc nhãn dán trên bóng đèn có dòng chữ, “New Type Edison Lamp. Patented Jan. 27, 1880 OTHER EDISON PATENT.”


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #43 vào lúc: 08:21:20 pm Ngày 01 Tháng Tư, 2012 »

01/04/1948 - Alpher, Bethe và Gamow đề xuất lí thuyết Big Bang trên tạp chí Physical Review

Lý thuyết Big Bang là một lý thuyết khoa học về nguồn gốc của vũ trụ. Lý thuyết đó phát biểu rằng vũ trụ được bắt đầu từ một điểm kỳ dị có mật độ vật chất và nhiệt độ lớn vô hạn tại một thời điểm hữu hạn trong quá khứ. Từ đó, không gian đã mở rộng cùng với thời gian và làm cho các thiên hà di chuyển xa nhau hơn, tạo ra một vũ trụ giãn nở như chúng ta thấy ngày nay.

Ý tưởng trung tâm của lý thuyết này là quá trình vũ trụ đang giãn nở. Nó được minh chứng bằng các thí nghiệm về dịch chuyển đỏ của các thiên hà (định luật Hubble). Điều đó có nghĩa là các thiên hà đang rời xa nhau và cũng có nghĩa là chúng đã từng ở rất gần nhau trong quá khứ và quá khứ xa xưa nhất, cách đây khoảng 13,3-13,9 tỷ (13,3-13,9 × 109) năm), là một điểm kỳ dị. Từ "vụ nổ lớn" được sử dụng trong một nghĩa hẹp, đó là một thời điểm trong thời gian khi sự mở rộng của vũ trụ bắt đầu xuất hiện, và theo nghĩa rộng, đó là quá trình tiến hóa, giải thích nguồn gốc và sự phát triển của vũ trụ.



Theo thuyết Vụ Nổ Lớn, vũ trụ bắt nguồn từ một trạng thái vô cùng đặc và vô cùng nóng (điểm dưới cùng). Từ đó, không gian đã mở rộng cùng với thời gian và làm cho các thiên hà di chuyển xa nhau hơn.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #44 vào lúc: 08:22:58 am Ngày 02 Tháng Tư, 2012 »

02/04/1845 - H L Fizeau và J Leon Foucault chụp bức ảnh đầu tiên của Mặt trời

Sử dụng công nghệ tương đối mới cùng thời, hai nhà vật lý học người Pháp Louis Fizeau và Leon Foucault đã chụp thành công những bức ảnh về mặt trời đầu tiên vào ngày 2/4/1845. Bức ảnh đã lộ sáng trong thời gian 1/60 giây thể hiện một hình tròn khoảng 12 cm và những vệt đen rõ nét của nó (tức vệt đen trên mặt trời).



Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #45 vào lúc: 07:46:49 am Ngày 03 Tháng Tư, 2012 »

03/04/1926 - Robert Goddard thử nghiệm tên lửa nhiên liệu lỏng lần thứ 2

Năm 1926, Robert Goddard đã thử nghiệm động cơ tên lửa nhiên liệu lỏng đầu tiên. Động cơ của ông sử dụng xăng và oxygen lỏng. Ông còn nghiên cứu và giải được một số vấn đề cơ bản trong thiết kế động cơ tên lửa, trong đó có cơ chế bơm, chiến lược làm nguội và sắp xếp các thiết bị lái. Những vấn đề này là cái khiến cho tên lửa nhiên liệu lỏng thật phức tạp.



Tiến sĩ Robert H. Goddard và tên lửa xăng-oxygen lỏng của ông trên giàn phóng của nó vào hôm 16 tháng 3, 1926, tại Auburn, Massachusetts. Nó bay chỉ được 2,5 giây, lên cao 41 ft, và tiếp đất cách đó 184 ft. (Ảnh: NASA)

Xem bài viết đầy đủ tại đây.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #46 vào lúc: 11:52:56 am Ngày 04 Tháng Tư, 2012 »

04/04/1947 - Nhóm vết đen mặt trời lớn nhất từng được ghi nhận

Vết đen Mặt Trời là các khu vực tối trên bề mặt Mặt Trời. Độ sáng bề mặt của vết đen vào khoảng 1/4 độ sáng của những vùng xung quanh (độ sáng này là rất nguy hiểm đối với mắt người). Nguyên nhân xuất hiện vết đen là do nhiệt độ của chúng thấp hơn các vùng xung quanh (nhiệt độ vết đen vào khoảng 4000 đến 5000 K, theo định luật Stefan-Boltzmann, trong khi vùng xung quanh vào khoảng 6000 K), một hiện tượng gây ra bởi các biến đổi từ trường rất mạnh trên Mặt Trời. Trong quá trình phát triển, từ trường của vết đen cũng tăng dần.

Chu kỳ xuất hiện vết đen vào khoảng xấp xỉ 11 năm.

Vết đen thường xuất hiện thành từng nhóm đặc biệt là các nhóm đôi, từ trường của các nhóm đôi thường khác cực. Những vết đen rộng nhất, đường kính vào cỡ 104 km, tồn tại khoảng 2 tháng, còn hầu hết các vết đen chỉ tồn tại vài ngày sau đó được thay thế bởi các vết đen khác.

Sự phân bố vết đen chủ yếu tập trung trong phạm vi từ 8 độ đến 35 độ hai bên đường xích đạo của Mặt trời.



Vùng hoạt động mạnh mang số hiệu 9393 chụp bởi máy MDI trên vệ tinh SOHO cho thấy những nhóm vết đen lớn. Ngày 30 tháng 3 năm 2001, diện tích của các nhóm vết đen này trải rộng gấp 13 lần diện tích bề mặt của Trái Đất. Chúng là nguồn phóng ra nhiều cuộn lửa, trong đó có cuộn lửa lớn nhất từng thấy trong 25 năm trước đó, phóng vào ngày 2 tháng 4 2001. Từ trường rất mạnh nằm sâu bên dưới vết đen, làm chúng nguội hơn so với các vùng lân cận, và do đó trông tối hơn.

[Theo Wikipedia]


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #47 vào lúc: 03:42:45 pm Ngày 05 Tháng Tư, 2012 »

05/04/1929 – Ngày sinh Ivar Giaever, Giải Nobel Vật lí 1973



Ivar Giaever sinh ngày 05/04/1929 tại Bergen, Na Uy. Ông là nhà vật lí giành giải Nobel vật lí năm 1973 cùng với Leo Esaki và Brian Josephson “cho những khám phá của họ về hiện tượng chui hầm ở chất rắn”. Phần đóng góp của Giaever chủ yếu là “những khám phá thực nghiệm [của ông] về hiện tượng chui hầm ở các chất bán dẫn”.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #48 vào lúc: 03:31:18 pm Ngày 06 Tháng Tư, 2012 »

06/04/1973 – Pioneer 11 lên đường đi Mộc tinh

Pioneer 11 (còn gọi là Pioneer G) là một phi thuyền rô bôt nặng 259 kg do NASA phóng lên hôm 06/04/1973 để nghiên cứu vành đai tiểu hành tinh, môi trường xung quanh Mộc tinh và Thổ tinh, gió mặt trời, tia vũ trụ, và cuối cùng là ranh giới xa xôi của hệ mặt trời và nhật quyển. Nó là phi thuyền đầu tiên tiếp cận Thổ tinh và là phi thuyền thứ hai bay qua vành đai tiểu hành tinh và Mộc tinh. Do công suất hạn chế và khoảng cách xa xôi của phi thuyền trên, nên sự truyền thông tin giữa phi thuyền và trái đất đã mất kể từ hôm 30/11/1995.



Ảnh minh họa phi thuyền Pioneer 11 tại Thổ tinh


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #49 vào lúc: 04:29:09 pm Ngày 07 Tháng Tư, 2012 »

07/04/1959 – Tín hiệu radar đầu tiên phản hồi từ Mặt trời



Trong kỹ thuật radar, người ta truyền đi một chùm xung vô tuyến có cường độ lớn và thu sóng phản xạ lại bằng máy thu. Bằng cách phân tích sóng phản xạ, vật phản xạ được định vị, và đôi khi được xác định hình dạng. Chỉ với một lượng nhỏ sóng phản xạ, tín hiệu radio có thể dễ dàng thu nhận và khuyếch đại. Sóng radio có thể dễ dàng tạo ra với cường độ thích hợp, có thể phát hiện một lượng sóng cực nhỏ và sau đó khuyếch đại vài lần. Vì thế radar thích hợp để định vị vật ở khoảng cách xa mà các sự phản xạ khác như của âm thanh hay của ánh sáng là quá yếu không đủ để định vị.

Tuy nhiên, sóng radio không truyền xa được trong môi trường nước, do đó, dưới mặt biển, người ta không dùng được radar để định vị mà thay vào đó là máy sonar dùng siêu âm.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #50 vào lúc: 09:26:46 pm Ngày 08 Tháng Tư, 2012 »

08/04/1911 - Kamerling Onnes khám phá ra hiện tượng siêu dẫn



Trong số những khám phá trong ngành vật lí vật chất ngưng tụ trong thế kỉ thứ 20, một số người có thể gọi sự siêu dẫn là “viên ngọc sáng giá”. Những người khác thì có thể nói rằng vinh dự đúng ra nên thuộc về các chất bán dẫn hoặc sự giải thích cấu trúc của ADN, vì những lợi ích to lớn mà hai khám phá này mang đến cho nhân loại. Nhưng sẽ không ai phủ nhận rằng khi một đội khoa học, đứng đầu là Heike Kamerlingh Onnes tình cờ bắt gặp sự siêu dẫn – sự vắng mặt tuyệt đối của điện trở - tại một phòng thí nghiệm ở thành phố Leiden, Hà Lan, cách nay 100 trước, cộng đồng khoa học đã thật sự bất ngờ. Biết rằng các electron thường dẫn điện không hoàn hảo bởi sự va chạm liên tục với mạng nguyên tử mà chúng đi qua, cho nên thực tế sự dẫn điện còn có khả năng hoàn hảo dưới những điều kiện thích hợp đã – và đang – chắc chắn chẳng hơn gì sự thần kì cả.

Xem bài viết đầy đủ tại đây.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #51 vào lúc: 10:22:12 am Ngày 09 Tháng Tư, 2012 »

09/04/1980 - Soyuz 35 mang hai nhà du hành lên trạm Salyut 6

Soyuz 35 là chuyến bay vũ trụ không người lái của Liên Xô vào năm 1980 lên trạm vũ trụ Salyut 6. Đó là sứ mệnh thứ 10 và là lần neo đậu thành công thứ 8 tại trạm vũ trụ trên. Phi hành đoàn Soyuz 35 là phi hành đoàn bay dài ngày thứ tư lên trạm vũ trụ.
Hai nhà du hành Leonid Popov và Valery Ryumin đã trải qua 185 ngày trong không gian vũ trụ, lập kỉ lục mới về sức chịu đựng trong vũ trụ. Ryumin vừa hoàn thành một sứ mệnh khác mới 8 tháng trước đó. Họ đã chào đón 4 vị khách đến thăm trạm, trong đó có nhà du hành người Hungary, người Cuba, và người Việt Nam đầu tiên.



Trạm vũ trụ Salyut 6


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #52 vào lúc: 05:43:49 pm Ngày 10 Tháng Tư, 2012 »

10/04/1813 - Ngày mất nhà toán học Joseph Louis Lagrange



Joseph-Louis Lagrange (25 tháng 1 năm 1736 – 10 tháng 4 năm 1813) là một nhà toán học và nhà thiên văn người Ý-Pháp. Ông đã có những đóng góp quan trọng trong nhiều lĩnh vực của giải tích toán học, lý thuyết số, cơ học cổ điển và cơ học thiên thể. Có thể nói ông là nhà toán học vĩ đại nhất của thế kỉ 18.

Trước khi tròn 20 tuổi ông đã là giáo sư hình học tại trường pháo binh hoàng gia ở Torino. Vào những năm hai mươi lăm tuổi ông được công nhận là một trong những nhà toán học vĩ đại nhất vì những bài báo của ông về sự lan truyền sóng và các điểm cực trị của các đường cong. Công trình nổi tiếng nhất của ông, Mécanique Analytique (4. ed., 2 vols. Paris: Gauthier-Villars et fils, 1888-89. First Edition: 1788), là một cuốn sách toán về sau trở thành cơ sở cho ngành.

Với sự giới thiệu của Leonhard Euler và Jean le Rond d'Alembert, Lagrange kế nhiệm Euler để trở thành Viện trưởng Viện hàn lâm Khoa học Phổ ở Berlin. Dưới Đế chế Pháp I ông được phong nghị sỹ và bá tước. Ông được chôn cất trong điện Panthéon tại Paris.

[Theo Wikipedia]


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #53 vào lúc: 09:41:58 am Ngày 11 Tháng Tư, 2012 »

11/04/1798 – Ngày sinh nhà vật lí người Italy Macedonio Melloni



Macedonio Melloni (11 tháng 4, 1798 – 11 tháng 8, 1854) là nhà vật lí người Italy, nổi tiếng với việc chứng minh rằng bức xạ nhiệt có các tính chất vật lí giống với tính chất của ánh sáng.
Sinh ra ở Parma, vào năm 1924 ông được bổ nhiệm chức danh giáo sư tại trường đại học địa phương nhưng ông buộc phải trốn sang Pháp sau khi tham gia cuộc cách mạng năm 1831. Năm 1839, ông đến Naples và sớm được bổ nhiệm làm giám đốc Đài thiên văn Vesuvius; ông giữ chức vụ này cho đến năm 1848. Năm 1845, ông được bầu làm thành viên ngoại quốc của Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển.

Ông mất tại Portici, gần Naples, do bệnh dịch tả, hưởng thọ 56 tuổi.

Xem bài viết đầy đủ tại đây.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #54 vào lúc: 08:01:51 am Ngày 12 Tháng Tư, 2012 »

12/04/1961 - Yuri Gagarin là người đầu tiên bay vào vũ trụ trên tàu Vostok 1

Yuri Alekseievich Gagarin (tiếng Nga: Юрий Алексеевич Гагарин; 1934–1968) được ghi nhận là người đầu tiên trên thế giới thực hiện chuyến bay vào vũ trụ ngày 12 tháng 4 năm 1961 trên tàu vũ trụ Phương Đông.



Tàu vũ trụ Phương Đông với nhà du hành vũ trụ trên boong tàu xuất phát ngày 12 tháng 4 năm 1961 vào lúc 6 giờ 7 phút theo giờ quốc tế Greenwich (9 giờ 7 phút theo giờ Moskva). Yuri Gagarin đã hoàn thành một vòng bay trên tàu Phương Đông xung quanh Trái Đất.

Tín hiệu trong chuyến bay là "Кедр" ("Cây tuyết tùng"). Sau khi hoàn thành chuyến bay, từ độ cao vài kilômét thì Gagarin nhảy ra khỏi khoang và hạ cánh an toàn bằng dù không xa với thiết bị hạ cánh, trên cánh đồng của một nông trang ở tỉnh Saratov. Toàn bộ chuyến bay này kéo dài 1 giờ 48 phút.



Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #55 vào lúc: 09:13:59 am Ngày 13 Tháng Tư, 2012 »

13/04/1960 – Nước Mĩ phóng Transit 1-B, hệ thống định vị qua vệ tinh đầu tiên trên thế giới

Hệ thống vệ tinh định vị TRANSIT bắt đầu được phát triển từ năm 1958, và một vệ tinh nguyên mẫu, Transit 1A, đã được phóng lên quỹ đạo vào tháng 9 năm 1959. Nhưng vệ tinh đó không đi vào quỹ đạo thành công. Một vệ tinh thứ hai, Transit 1B, được phóng lên thành công vào hôm 13 tháng 4, 1960, trên tên lửa Thor-Ablestar. Những kiểm nghiệm thành công đầu tiên của hệ thống được thực hiện trong năm 1960, và hệ thống đi vào phục vụ cho Hải quân Mĩ vào năm 1964.



Vệ tinh Transit 1B của Hải quân Mĩ


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #56 vào lúc: 11:51:25 am Ngày 15 Tháng Tư, 2012 »

14/04/1902 - Marie và Pierre Curie tách được nguyên tố phóng xạ radium

Nghiên cứu tiên phong của Marie và Pierre Curie lại được ghi nhận một lần nữa khi vào hôm 20/04/1995, thi thể của họ được mang từ nơi chôn cất ở Sceaux, ngay bên ngoài Paris, và trong một lễ kỉ niệm trang trọng đặt yên nghỉ dưới mái vòm đồ sộ của đền Panthéon. Như vậy, Marie Curie trở thành người phụ nữ đầu tiên được hưởng vinh dự này do danh giá riêng của bà. Một người phụ nữ, Sophie Berthelot, cũng vừa được chấp thuận cho yên nghỉ ở đó nhưng vì bà là vợ của nhà hóa học Macerlin Berthelot (1827 – 1907).



Mời tham khảo bài viết: Marie và Pierre Curie với việc khám phá ra Polonium và Radium


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #57 vào lúc: 11:53:35 am Ngày 15 Tháng Tư, 2012 »

15/04/1452 – Ngày sinh Leonardo da Vinci, họa sĩ/nhà điêu khắc/nhà khoa học/nhà tương lai học

Leonardo di ser Piero da Vinci (thường được phiên âm theo tiếng Pháp là "Lê-ô-na đơ Vanh-xi", hoặc phiên là "Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi) (sinh ngày 15 tháng 4 năm 1452 tại Anchiano, Ý - mất ngày 2 tháng 5 năm 1519 tại Amboise, Pháp) là một họa sĩ, nhà điêu khắc, kiến trúc sư, nhạc sĩ, bác sĩ, kỹ sư, nhà giải phẫu, nhà sáng tạo và là một nhà triết học tự nhiên. Ông được coi là một thiên tài toàn năng người Ý. Tên thành phố Vinci, nơi sinh của ông, nằm trong lãnh thổ của tỉnh Firenze, cách thành phố Firenze 30 km về phía Tây, gần Empoli, cũng là họ của ông. Người ta gọi ông ngắn gọn là Leonardo vì da Vinci có nghĩa là "đến từ Vinci", không phải là họ thật của ông. Tên khai sinh là Leonardo di ser Piero da Vinci có nghĩa là Leonardo, con của Ser Piero, đến từ Vinci. Ông nổi tiếng với những bức hoạ cổ điển của mình như bức Mona Lisa, bức Bữa ăn tối cuối cùng. Ông là người có những ý tưởng vượt trước thời đại của mình, đặc biệt là sự sáng chế máy bay trực thăng, xe tăng, dù nhảy, sự sử dụng hội tụ năng lượng mặt trời, máy tính, sơ thảo lý thuyết kiến tạo địa hình, tàu đáy kép (double hull), cùng nhiều sáng chế khác, khó có thể liệt kê hết ở đây. Một vài thiết kế của ông đã được thực hiện và khả thi trong lúc ông còn sống. Ứng dụng khoa học trong chế biến kim loại và trong kỹ thuật ở thời đại Phục Hưng còn đang ở trong thời kỳ trứng nước. Thêm vào đó, ông có đóng góp rất lớn vào kiến thức và sự hiểu biết trong giải phẫu học, thiên văn học, xây dựng dân dụng (civil engineering), quang học và nghiên cứu về thủy lực. Những sản phẩm lưu lại trong cuộc đời ông chỉ còn lại vài bức hoạ, cùng với một vài quyển sổ nháp tay (rơi vãi trong nhiều bộ sưu tập khác nhau các sáng tác của ông), bên trong chứa đựng các ký hoạ, minh hoạ về khoa học, và bút ký.



Chân dung tự họa, khoảng 1512-1515

[Theo Wikipedia]


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #58 vào lúc: 09:01:04 am Ngày 16 Tháng Tư, 2012 »

16/04/1682 - Ngày sinh John Hadley, nhà toán học, nhà phát minh người Anh

John Hadley (16/04/1682 – 17/02/1744) là nhà toán học người Anh, người phát minh ra cái octant, tiền thân của cái sextant, vào khoảng năm 1730.



John Hadley (1682 – 1744)



Cái octant dùng để đo độ cao của mặt trời hoặc những thiên thể khác phía trên đường chân trời trên biển. Nếu biết rõ vị trí của vật thể trên bầu trời và thời gian quan sát, người sử dụng dễ dàng tính ra vĩ độ địa lí của mình.



Sextant là thiết bị dùng để đo góc giữa hai vật thể nhìn thấy bất kì. Công dụng chủ yếu của nó là dùng để xác định góc giữa một thiên thể và đường chân trời gọi là cao độ của nó. Biết góc này và thời gian đo, người ta có thể tính ra tọa độ địa lí dựa trên một biểu đồ hàng hải hoặc hàng không.

Hadley còn có đóng góp cải tiến gương cho kính thiên văn phản xạ. Vào năm 1721, ông đã giới thiệu chiếc kính thiên văn parabol kiểu Newton đầu tiên trước Hội Hoàng gia Anh.

Ông là anh trai của nhà khí tượng học George Hadley.
« Sửa lần cuối: 09:06:23 am Ngày 16 Tháng Tư, 2012 gửi bởi Trần Nghiêm »

Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #59 vào lúc: 07:59:43 am Ngày 17 Tháng Tư, 2012 »

17/04/1967 - Phi thuyền vũ trụ không người lái Surveyor 3 rời bệ phóng lên hạ cánh Mặt trăng

Surveyor 3 là phi thuyền hạ cánh thứ ba thuộc chương trình Surveyor không người lái của nước Mĩ đưa lên thám hiểm Mặt trăng. Rời bệ phóng hôm 17 tháng 4, 1967, Surveyor hạ cánh hôm 20 tháng 4, 1967 tại phần Mare Cogtinum thuộc vùng Oceanus Procellarum (S3º 01' 41.43" W23º 27' 29.55"). Nó đã truyền tổng cộng 6.315 hình ảnh TV về Trái đất.



Surveyor 3 trên Mặt trăng. Ảnh chụp bởi Alan Bean, hơn 2 năm sau khi nó hạ cánh


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #60 vào lúc: 11:52:31 am Ngày 18 Tháng Tư, 2012 »

18/04/1911 - Ngày sinh nhà vật lí người Mĩ gốc Áo Maurice Goldhaber



Maurice Goldhaber (18/04/1911 – 11/05/2011) là nhà vật lí người Mĩ gốc Áo. Vào năm 1957, cùng với Lee Grodzins và Andrew Sunyar, ông đã chứng minh rằng neutrino có helicity.

Trong vật lí hạt cơ bản, helicity là hình chiếu của spin lên phương của xung lượng:



Năm 1934, tại Phòng thí nghiệm Cavendish ở Cambridge, Anh quốc, ông và James Chadwick, qua cái họ gọi là hiệu ứng quang điện hạt nhân, đã chứng minh rằng neutron có khối lượng lớn hơn proton để phân hủy.

Ông chuyển đến trường Đại học Illinois vào năm 1938. Vào thập niên 1940, cùng với vợ của mình, Gertrude Scharff-Goldhaber, ông đã chứng minh rằng các hạt beta là giống hệt với electron.

Ông tham gia Phòng thí nghiệm quốc gia Brookhaven vào năm 1950. Cùng với Edward Teller, ông đã đề xuất cái gọi là "sự cộng hưởng hạt nhân lưỡng cực khổng lồ" do các neutron trong một hạt nhân dao động giống như một nhóm, còn các proton là một nhóm. (mô hình Goldhaber-Teller).

Ông có một vụ cá cược nổi tiếng với Hartland Snyder vào khoảng năm 1955 rằng các phản proton không thể tồn tại; khi thua cuộc, ông biện giải rằng lí do phản vật chất không xuất hiện dồi dào trong vũ trụ là vì trước Big Bang, một hạt độc thân, "universon" đã phân hủy thành "cosmon" và "phản cosmon", và sau đó cosmon phân hủy thành vũ trụ đã biết. Vào thập niên 1950, ông còn cho rằng toàn bộ các fermion như electron, proton và neutron, là "có cặp", nghĩa là mỗi hạt đi cùng với một hạt nặng hơn giống như vậy. Ông còn cho rằng trong cái sau này nổi tiếng là mô hình Goldhaber-Christie, cái gọi là những hạt lạ có cấu tạo gồm chỉ 3 hạt cơ bản. Ông là giám đốc của Phòng thí nghiệm quốc gia Brookhaven từ năm 1961 đến 1973.

Goldhaber mất ngày 11 tháng 5, 2011 tại nhà riêng của ông ở East Setauket, New York, hưởng thọ đúng 100 tuổi.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #61 vào lúc: 09:13:57 am Ngày 19 Tháng Tư, 2012 »

19/04/1971 – Liên Xô phóng Salyut 1, phòng thí nghiệm có người ở đầu tiên trên vũ trụ

Salyut 1 (DOS-1) (Tiếng Nga: Салют-1; Tiếng Anh: Salute 1) là trạm vũ trụ đầu tiên của nhân loại, do Liên Xô phóng lên quỹ đạo hôm 19 tháng 4, 1971. Nó được phóng không người lái trên một tên lửa Proton-K. Phi hành đoàn đầu tiên của nó đến muộn hơn trên tàu Soyuz 10, nhưng không thể tiến hành neo đậu hoàn toàn; phi hành đoàn thứ hai của nó bay trên tàu Soyuz 11 và vẫn ở trên tàu trong 23 ngày. Một cái van cân bằng áp suất trên tổ hợp đi vào khí quyển của tàu Soyuz 11 bị mở ra sớm khi phi hành đoàn quay về, làm 3 nhà du hành thiệt mạng. Sau tai nạn đó, các sứ mệnh tạm thời bị hoãn lại và Liên Xô đã cố tình cho trạm vũ trụ bốc cháy trong khí quyển sau tổng cộng 6 tháng trên quỹ đạo.



Salyut 1


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #62 vào lúc: 08:21:42 am Ngày 20 Tháng Tư, 2012 »

20/04/1918 - Ngày sinh Kai Siegbahn, Giải Nobel Vật lí 1981

Kai Siegbahn, tên khai sinh là Kai Manne Börje Siegbahn (20.4.1918 – 20.7.2007) là nhà vật lý học người Thụy Điển đã đoạt giải Nobel Vật lý năm 1981.



Ông sinh tại Lund, Thụy Điển. Cha ông là Manne Siegbahn cũng đoạt giải Nobel Vật lý năm 1924. Siegbahn đậu bằng tiến sĩ ở Đại học Stockholm năm 1944 và làm giáo sư ở Học viện Công nghệ Hoàng gia Thụy Điển từ 1951-1954, sau đó làm giáo sư vật lý thực nghiệm ở Đại học Uppsala từ 1954-1984 - cùng một chức giáo sư như cha ông đã từng đảm nhận. Năm 1981 ông đoạt Giải Nobel Vật lý chung với Nicolaas Bloembergen và Arthur Schawlow cho công trình nghiên cứu Phổ học của họ.

Siegbahn đoạt giải này vì đã triển khai phương pháp Phổ học điện tử để phân tích Hóa học (ESCA), nay thường được mô tả như Phổ học quang điện tử bằng tia X (X-ray photoelectron spectroscopy, viết tắt là XPS). Vào thời điểm từ trần, ông vẫn hoạt động như nhà khoa học ở Phòng thí nghiệm Ångström của Đại học Uppsala.

[Theo Wikipedia]


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #63 vào lúc: 09:18:47 am Ngày 21 Tháng Tư, 2012 »

21/04/1994 – Nhà thiên văn học Alexander Wolszczan công bố khám phá ra những hành tinh đầu tiên ngoài hệ mặt trời



Xem các bài viết về hành tinh ngoài hệ mặt trời tại đây.




Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #64 vào lúc: 08:22:52 am Ngày 22 Tháng Tư, 2012 »

22/04/1904 – Ngày sinh nhà vật lí người Mĩ J. Robert Oppenheimer



J. Robert Oppenheimer (22 tháng 4, 1904 – 18 tháng 2, 1967) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ, được biết đến với vai trò giám đốc của Dự án Manhattan. Trong Chiến tranh Thế giới thứ II, mục đích của dự án đó là phát triển các loại vũ khí hạt nhân đầu tiên tại phòng thí nghiệm bí mật Los Alamos ở New Mexico. Được biết đến như là "cha đẻ của bom hạt nhân," Oppenheimer đã tỏ ra ân hận khi thấy sức giết người khủng khiếp của quả bom sau khi nó được sử dụng để phá hủy các thành phố Hiroshima và Nagasaki của Nhật Bản. Sau chiến tranh, ông là cố vấn chính cho Ủy ban năng lượng hạt nhân Hoa Kỳ vừa mới được thành lập, ông đã dùng vị trí này để vận động cho việc kiểm soát năng lượng nguyên tử trên toàn thế giới và tránh khỏi cuộc chạy đua hạt nhân với Liên Xô. Sau khi làm nổi giận nhiều chính trị gia và các nhà khoa học khác với các quan điểm chính trị của ông, ông đã bị tước quyền an ninh (quyền được biết nhiều bí mật quốc gia) trong một phiên điều trần chính trị vào năm 1954. Mặc dù bị tước mất quyền ảnh hưởng chính trị trực tiếp, Oppenheimer vẫn tiếp tục giảng dạy, viết, và làm việc trong ngành vật lý. Một thập kỉ sau, Tổng thống John F. Kennedy đã tặng thưởng ông Huy chương Enrico Fermi như là một dấu hiệu trả lại quyền chính trị. Như là một khoa học gia, Oppenheimer được nhớ tới như là người sáng lập ra trường phái vật lý lý thuyết khi ở tại Đại học California tại Berkeley.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #65 vào lúc: 10:03:02 am Ngày 23 Tháng Tư, 2012 »

23/04/1858 – Ngày sinh nhà vật lí Max Planck



Max Karl Ernst Ludwig Planck (23 tháng 4, 1858 – 4 tháng 10, 1947) là một nhà vật lí người Đức, được xem là người sáng lập cơ học lượng tử và do đó là một trong những nhà vật lí quan trọng nhất của thế kỷ 20.

Tên tuổi của ông gắn liền với một trong hằng số quan trọng nhất trong vật lí học hiện đại: hằng số Planck.

Ông có nhiều đóng góp cho sự phát triển của lĩnh vực nhiệt học, đặc biệt là sự khám phá ra định luật bức xạ vật đen.

Ông giành Giải Nobel Vật lí 1918 cho thành tựu lí thuyết đề xuất khái niệm lượng tử năng lượng E = h ν
(trong đó E là năng lượng của một lượng tử năng lượng; h là hằng số mang tên ông, ν là tần số của bức xạ)


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #66 vào lúc: 09:09:33 pm Ngày 23 Tháng Tư, 2012 »

24/04/1990 – Sứ mệnh STS-131, Tàu con thoi vũ trụ Discovery mang Kính thiên văn vũ trụ Hubble lên quỹ đạo



Kính thiên văn Hubble được nghiên cứu từ thập niên 1970 và phóng lên không gian năm 1990, đã tạo ra một bước đột phá quan trọng trong quan sát thiên văn trong phổ quang học, tử ngoại và hồng ngoại cho thời kỳ này, nhờ vào ưu điểm là quan sát các thiên thể mà không bị ảnh hưởng bởi khí quyển Trái Đất.

Nó có thể thu nhận ánh sáng từ vật thể cách xa 12 tỉ năm ánh sáng. Nó lần đầu tiên sử dụng công nghệ Multi-Anode Microchannel Array (MAMA) để ghi nhận tia tử ngoại nhưng loại trừ ánh sáng. Nó có sai số trong định hướng nhỏ tương đương với việc chiếu một tia laser đến đúng vào một đồng xu cách đó 320 km và giữ yên như thế.

Việc thiết kế kính này theo dạng mô-đun cho phép các phi hành gia tháo gỡ, thay thế hoặc sửa chữa từng mảng bộ phận dù họ không có chuyên môn sâu về các thiết bị. Trong một lần sửa, độ phân giải của Hubble đã được tăng lên gấp 10.

Hubble cung cấp khoảng 5-10 GB dữ liệu một ngày. Vài khám phá quan trọng do Hubble mang lại gồm có:

• Hình ảnh chi tiết của mọi loại tinh vân, đặc biệt là những tinh vân đang phát tán gần các thiên hà xoắn ốc;
• Hình ảnh những thiên hà đang va chạm nhau và những thiên hà quasar;
• Chứng cứ đầu tiên về sự hiện diện của lỗ đen;
• Vị trí chính xác những cơn bão bụi trên Sao Hỏa và thêm chi tiết về bầu khí quyển của hành tinh này;
• Chi tiết sự va đập của sao chổi Shoemaker-Levy 9 vào Sao Mộc;
• Chi tiết những cơn bão rộng hàng ngàn km trên Sao Thiên Vương;
• Xác định và tính toán sự giãn nở của vũ trụ

[Theo Wikipedia]


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #67 vào lúc: 09:53:56 am Ngày 25 Tháng Tư, 2012 »

25/04/1954 – Bell Labs công bố sản phẩm pin mặt trời đầu tiên

Pin năng lượng mặt trời (hay pin quang điện, tế bào quang điện), là thiết bị bán dẫn chứa lượng lớn các diod p-n, duới sự hiện diện của ánh sáng mặt trời có khả năng tạo ra dòng điện sử dụng được. Sự chuyển đổi này gọi là hiệu ứng quang điện.

Các pin năng lượng mặt trời có nhiều ứng dụng. Chúng đặc biệt thích hợp cho các vùng mà điện năng trong mạng lưới chưa vươn tới, các vệ tinh quay xung quanh quỹ đạo trái đất, máy tính cầm tay, các máy điện thoại cầm tay từ xa, thiết bị bơm nước... Pin năng lượng mặt trời (tạo thành các module hay các tấm năng lượng mặt trời) xuất hiện trên nóc các tòa nhà nơi chúng có thể kết nối với bộ chuyển đổi của mạng lưới điện.



Một tế bào quang điện

Hiệu ứng quang điện được phát hiện đầu tiên năm 1839 bởi nhà vật lý Pháp Alexandre Edmond Becquerel. Tuy nhiên cho đến 1883 một pin năng lượng mới được tạo thành, bởi Charles Fritts, ông phủ lên mạch bán dẫn selen một lớp cực mỏng vàng để tạo nên mạch nối, thiết bị chỉ có hiệu suất 1%. Russell Ohl được xem là người tạo ra pin năng lượng mặt trời đầu tiên năm 1946. Sven Ason Berglund đã có phương pháp liên quan đến việc tăng khả năng cảm nhận ánh sáng của pin.

Tế bào quang điện hiện đại đầu tiên được Bell Labs phát triển vào năm 1954. Tế bào mặt trời hiệu suất cao lần đầu tiên được phát triển bởi Daryl Chapin, Calvin Souther Fuller và Gerald Pearson vào năm 1954 sử dụng một lớp tiếp xúc p-n silicon khuếch tán. Ban đầu, các tế bào chỉ được phát triển làm đồ chơi và những công dụng linh tinh khác, vì chi phí phát điện của chúng rất cao.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #68 vào lúc: 08:06:53 am Ngày 26 Tháng Tư, 2012 »

26/04/1514 - Copernicus tiến hành những quan sát đầu tiên của ông về Thổ tinh



Mời các bạn tải về tập sách nhỏ do TVVL thực hiện về Thổ tinh - hành tinh có vành xinh đẹp của hệ mặt trời chúng ta.

Hoặc đọc trực tuyến tại 360.thuvienvatly.com


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #69 vào lúc: 12:14:21 am Ngày 27 Tháng Tư, 2012 »

27/04/1791 - Ngày sinh nhà phát minh Samuel Finley Breese Morse

Samuel Finley Breese Morse (27 tháng 4, 1791 – 2 tháng 4, 1872) là nhà phát minh người Mĩ có đóng góp cho sự ra đời của hệ thống điện báo một dây trên cơ sở máy điện báo của châu Âu, là nhà đồng phát minh ra mã Morse, và là một họa sĩ có tiếng.



Vào thập niên 1830, chàng sinh viên nghệ thuật người Mĩ Samuel Morse trở nên hứng thú với ý tưởng máy điện báo. Ông biết rõ nhu cầu cho một dụng cụ như vậy: Trong lúc đi ra nước ngoài, ông chỉ hay tin vợ ông mất sau vài tuần vì thực tế chẳng có cách nào đưa tin đến ông nhanh hơn được. Morse đã phát triển một nguyên mẫu của dụng cụ, cũng như một bộ mã đặc biệt biến đổi các kí tự thành các vạch và các chấm.



Nguyên mẫu máy điện báo của Samuel Morse


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #70 vào lúc: 08:24:16 pm Ngày 27 Tháng Tư, 2012 »

28/04/1900 – Ngày sinh nhà thiên văn học Jan Oort



Jan Hendrik Oort (Franeker, 28 tháng 4, 1900 – Leiden, 5 tháng 11, 1992) là nhà thiên văn học người Hà Lan. Ông là một nhà nghiên cứu tiên phong trong lĩnh vực thiên văn học vô tuyến. Đám mây Oort – nơi ra đời của các sao chổi – mang tên của ông.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #71 vào lúc: 07:50:12 pm Ngày 28 Tháng Tư, 2012 »

29/04/1854 – Ngày sinh Henri Poincaré

Jules Henri Poincaré ( 29/04/1854 - 17/06/1912) là một nhà toán học, nhà vật lí lí thuyết, và là một triết gia người Pháp. Ông là một người đa tài và được coi là người có tầm hiểu biết sâu rộng các lĩnh vực khoa học như trong toán học chẳng hạn.



Là một nhà toán học và vật lí, ông đã có rất nhiều đóng góp căn bản cho toán học thuần túy, toán học ứng dụng, vật lí toán, và cơ học thiên thể.Ông cũng là người đặt ra bài toán nổi tiếng giả thuyết Poincaré trong toán học. Khi nghiên cứu về bài toán ba vật thể, ông là người đầu tiên khám phá ra Hệ có tính tất định hỗn độn, sau này là cơ sở cho lí thuyết hỗn độn hiện đại(Chaos Theory). Ông được coi là một trong những cha đẻ của tô pô học.

Poincaré đã đưa ra nguyên lí Tương đối hiện đại, và lần đầu tiên ông đã biểu diễn các phép biến đổi Lorentz theo dạng đối xứng hiện đại của chúng. Poincaré đã phát hiện ra các phép biến đổi vận tốc vẫn còn đúng trong phạm vi tương đối tính, và đã gửi điều này trong một lá thư tới Hendrik Lorentz vào năm 1905. Dựa vào điều này, ông đã rút ra được tính bất biến của các phương trình Maxwell trong lí thuyết tương đối đặc biệt - một bước quan trọng trong việc xây dụng lí thuyết này.

Nhóm Poincaré sử dụng trong toán học và vật lí được đặt theo tên của ông.
« Sửa lần cuối: 07:52:04 pm Ngày 28 Tháng Tư, 2012 gửi bởi Trần Nghiêm »

Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #72 vào lúc: 12:07:15 am Ngày 30 Tháng Tư, 2012 »

30/04/1777 – Ngày sinh nhà toán học, nhà khoa học Carl Friedrich Gauss





Carl Friedrich Gauß (được viết phổ biến hơn với tên Carl Friedrich Gauss; 30 tháng 4, 1777 – 23 tháng 2, 1855) là một nhà toán học và nhà khoa học người Đức tài năng, người đã có nhiều đóng góp lớn cho các lĩnh vực khoa học, như lí thuyết số, giải tích, hình học vi phân, khoa trắc địa, từ học, thiên văn học và quang học. Được mệnh danh là "hoàng tử của các nhà toán học", với ảnh hưởng sâu sắc cho sự phát triển của toán học và khoa học, Gauss được xếp ngang hàng cùng Leonhard Euler, Isaac Newton và Archimedes như là những nhà toán học vĩ đại nhất của lịch sử.

Từ lúc nhỏ tuổi, Gauss đã thể hiện mình là một thần đồng, để lại nhiều giai thoại, trong đó có nhắc đến những phát kiến đột phá về toán học ngay ở tuổi thiếu niên. Ông đã hoàn thành quyển Disquisitiones Arithmeticae, vào năm 24 tuổi. Công trình này đã tổng kết lí thuyết số và hình thành lĩnh vực nghiên cứu này như một ngành toán học mà ta thấy ngày nay.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #73 vào lúc: 12:30:22 am Ngày 01 Tháng Năm, 2012 »

01/05/1006 – Người Trung Quốc và người Hi Lạp quan sát sao siêu mới trong chòm sao Lupus



Sao siêu mới Kepler, SN 1604

Sao siêu mới, hay siêu tân tinh, là một số loại vụ nổ của sao tạo nên các vật thể rất sáng chủ yếu gồm plasma bùng lên trong một thời gian ngắn, cấp sao biểu kiến tăng lên đột ngột hàng tỉ lần, rồi giảm dần trong vài tuần hay vài tháng. Tổng năng lượng thoát ra đạt tới 1044J. Cấp sao tuyệt đối có thể đạt đến -20m.

Có hai kiểu nổ. Trong kiểu thứ nhất, các sao khổng lồ cháy hết nhiên liệu nhiệt hạch, mất áp suất ánh sáng, và sụp đổ vào tâm dưới trọng trường của chính nó, cho đến lúc mật độ và áp suất tăng cao gây nên bùng nổ. Trong kiểu thứ hai, các sao lùn trắng hút lấy vật chất từ một sao bay quanh nó, cho đến khi đạt được khối lượng Chandrasekhar và bùng nổ nhiệt hạch. Trong cả hai kiểu này, một lượng lớn vật chất của sao bị đẩy bật ra không gian xung quanh.

Kiểu nổ thứ nhất kết thúc một quá trình sống của một ngôi sao, kết quả có thể là nhân ngôi sao trở thành sao lùn trắng, sao neutron (pulsar, sao từ, sao hyperon hay sao quark...) hay hố đen tùy thuộc chủ yếu vào khối lượng ngôi sao. Các vật chất lớp vỏ sao bị bắn vào khoảng không giữa các vì sao trở thành tàn tích sao siêu mới.

Xem những bài viết về sao siêu mới tại 360.thuvienvatly.com


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #74 vào lúc: 08:56:47 am Ngày 02 Tháng Năm, 2012 »

02/05/1780 - William Herschel phát hiện sao đôi đầu tiên, Xi Ursae Majoris

Một sao đôi được tạo thành từ một hệ thống gồm hai ngôi sao chuyển động trên quỹ đạo của khối tâm hai ngôi sao. Đối với mỗi ngôi sao, sao kia là "bạn đồng hành" của nó. Các nghiên cứu ngày nay đã chỉ ra rằng có một lượng lớn ngôi sao trong những hệ thống khác nhau là có ít nhất hai ngôi sao. Sao đôi rất quan trọng trong vật lý thiên văn, bởi vì việc quan sát quỹ đạo của chúng sẽ giúp cho việc xác định khối lượng của chúng. Khối lượng của nhiều ngôi sao đơn sẽ được xác định bằng cách ngoại suy từ những sao đôi.



Sao đôi không tương tự như sao đôi quang học, vốn có vẻ gần nhau khi được quan sát từ Trái Đất, nhưng có thể không ràng buộc với nhau bằng lực hấp dẫn. Các sao đôi vừa có thể được nhận ra bằng quang học (sao đôi thị giác), hoặc gián tiếp bằng các thiết bị kỹ thuật như là quang phổ kế, sao đôi quang phổ. Nếu sao đôi chuyển động trên mặt phẳng song song với phương quan sát, chúng sẽ che khuất nhau; trường hợp này được gọi là các sao đôi che nhau.

Những hệ gồm nhiều hơn hai thành viên, được gọi là các đa sao, cũng không phải là hiếm và thường cũng được xếp hạng bằng cùng cái tên đó. Các thành viên trong các hệ sao đôi có thể trao đổi khối lượng, đưa quy trình tiến hóa của chúng tới những giai đoạn mà những ngôi sao đơn không thể đạt được. Những ví dụ về các hệ sao đôi gồm Algol (một hệ sao đôi che nhau), Sirius, và Cygnus X-1 (một thành viên của hệ này có thể là một hố đen).


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #75 vào lúc: 09:08:41 am Ngày 03 Tháng Năm, 2012 »

03/05/1661 - Johannes Hevelius quan sát lần đi qua thứ ba trong lịch sử của Thủy tinh



Xem bài viết tại 360.thuvienvatly.com

03/05/1892 – Ngày sinh George Thomson, Giải Nobel Vật lí 1937, người chứng minh sự nhiễu xạ electron (chung với chung với Clinton Davisson)




Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #76 vào lúc: 08:50:02 am Ngày 04 Tháng Năm, 2012 »

04/05/1733 – Ngày sinh nhà khoa học Jean-Charles, hiệp sĩ de Borda

Jean-Charles, hiệp sĩ de Borda (4 tháng 5, 1733 – 19 tháng 2, 1799) là nhà toán học, nhà vật lí, nhà khoa học chính trị, và là người lính hải quân Pháp.

Sinh ra ở thành phố Dax, vào năm 1756, Borda đã viết quyển Mémoire sur le mouvement des projectiles, một tác phẩm kĩ thuật quân sự. Với thành tựu này, ông được bầu làm viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Pháp vào năm 1764.



Một trong những đóng góp của ông cho lĩnh vực vật lí học là việc góp phần xây dựng chuẩn mét, cơ sở của hệ mét.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #77 vào lúc: 10:48:37 pm Ngày 04 Tháng Năm, 2012 »

05/05/1921 – Ngày sinh nhà phát minh laser Arthur Leonard Schawlow



Arthur Leonard Schawlow (5 tháng 5, 1921 – 28 tháng 4, 1999) là nhà vật lí người Mĩ, nổi tiếng nhất với công trình nghiên cứu về laser, thành tựu mang đến cho ông Giải Nobel Vật lí năm 1981 cùng với Nicolaas Bloembergen và Kai Siegbahn.



Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #78 vào lúc: 03:19:50 pm Ngày 06 Tháng Năm, 2012 »

06/05/ 1872 – Ngày sinh nhà khoa học Willem de Sitter

Willem de Sitter (6 tháng 5, 1872 – 20 tháng 11, 1934) là nhà toán học, nhà vật lí, và nhà thiên văn học người Hà Lan.



Sinh ra ở Sneek, De Sitter học toán tại trường Đại học Groningen rồi sau đó xin vào phòng thí nghiệm thiên văn học Groningen. Ông làm việc tại Đài thiên văn Cape ở Nam Phi (1897–1899). Sau đó, vào năm 1908, de Sitter được bổ nhiệm làm trưởng khoa thiên văn học tại trường Đại học Leiden. Ông là giám đốc Đài thiên văn Leiden từ năm 1919 cho đến năm ông qua đời.

De Sitter có những đóng góp quan trọng cho lĩnh vực vũ trụ học vật lí. Ông là đồng tác giả của một bài báo viết chung với Albert Einstein vào năm 1932 trong đó họ cho rằng có thể có những lượng lớn vật chất không phát ra ánh sáng, ngày nay thường được gọi là vật chất tối. Ông còn đi tới khái niệm không gian de Sitter và vũ trụ de Sitter, một nghiệm cho thuyết tương đối tổng quát của Einstein trong đó không có vật chất và một hằng số vũ trụ học dương. Nghiệm này mang lại một vũ trụ trống rỗng, giãn nở theo hàm số mũ. De Sitter còn nổi tiếng với nghiên cứu của ông về Mộc tinh.

Theo Wikipedia/EN


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #79 vào lúc: 09:56:42 am Ngày 07 Tháng Năm, 2012 »

07/05/1952 – Geoffrey W.A. Dummer lần đầu tiên nêu ra khái niệm mạch tích hợp



Vi mạch tích hợp, hay vi mạch, hay mạch tích hợp (integrated circuit, gọi tắt IC, còn gọi là chip theo thuật ngữ tiếng Anh) là các mạch điện chứa các linh kiện bán dẫn (như transistor) và linh kiện điện tử thụ động (như điện trở) được kết nối với nhau, kích thước cỡ micrômét (hoặc nhỏ hơn) chế tạo bởi công nghệ silicon cho lĩnh vực điện tử học.

Các vi mạch tích hợp được thiết kế để đảm nhiệm một chức năng như một linh kiện phức hợp. Một mạch tích hợp sẽ giúp giảm kích thước của mạch điện đi rất nhiều,bên cạnh đó là độ chính xác tăng lên.IC là một phần rất quan trọng của các mạch logic. Có nhiều loại IC,lập trình được và cố định chức năng,không lập trình được.Mỗi IC có tính chất riêng về nhiệt độ,điện thế giới hạn,công suất làm việc,được ghi trong bảng thông tin (datasheet) của nhà sản xuất Hiện nay, công nghệ silicon đang tính tới những giới hạn của vi mạch tích hợp và các nhà nghiên cứu đang nỗ lực tìm ra một loại vật liệu mới có thể thay thế công nghệ silicon này.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #80 vào lúc: 02:03:25 pm Ngày 08 Tháng Năm, 2012 »

08/05/1859 – Ngày sinh nhà toán học Johan Jensen



Johan Ludwig William Valdemar Jensen, thường gọi là Johan Jensen, (8 tháng 5, 1859 – 5 tháng 3, 1925) là nhà toán học và kĩ sư người Đan Mạch. Ông là chủ tịch Hội Toán học Đan Mạch từ năm 1892 đến 1903.

Jensen sinh ra ở Nakskov, Đan Mạch, nhưng ông trải qua phần lớn cuộc đời thơ ấu của mình ở miền bắc Thụy Điển, vì cha của ông xin được việc làm quản lí cho một vùng đất mới ở đó. Gia đình họ trở về Đan Mạch trước năm 1876, rồi Jensen vào học trường Đại học Công nghệ Copenhagen. Mặc dù ông học toán cùng với nhiều môn học khác ở trường, và còn cho công bố một bài báo toán học nữa, nhưng sau này mới tự học được những chủ đề toán cao cấp và ông chưa hề có được một địa vị nào trong giới hàn lâm cả. Thay vậy, ông là một vị kĩ sư thành công tại Công ti Điện thoại Bell ở Copenhagen từ năm 1881 đến 1924, và trở thành trưởng phòng kĩ thuật vào năm 1890. Toàn bộ những nghiên cứu toán học của ông được thực hiện trong những lúc rảnh rỗi. Jensen được biết tới nhiều nhất với bất đẳng thức nổi tiếng mang tên ông, bất đẳng thức Jensen. Vào năm 1915, Jensen còn chứng minh công thức Jensen trong phân tích số phức.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #81 vào lúc: 11:35:38 am Ngày 09 Tháng Năm, 2012 »

09/05/1962 – Lần đầu tiên chiếu phản xạ thành công một chùm laser lên mặt trăng



Tia từ laser thường có độ phân kì rất nhỏ, (độ chuẩn trực cao). Độ chuẩn trực tuyệt đối là không thể tạo ra, bởi giới hạn nhiễu xạ. Tuy nhiên, tia laser có độ phân kỳ nhỏ hơn so với các nguồn sáng. Một tia laser được tạo từ laser He-Ne, nếu chiếu từ Trái Đất lên Mặt Trăng, sẽ tạo nên một hình tròn đường kính khoảng 1 dặm (1,6 kilômét). Một vài laser, đặc biệt là với laser bán dẫn, có với kích thước nhỏ dẫn đến hiệu ứng nhiễu xạ mạnh với độ phân kỳ cao.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #82 vào lúc: 09:53:45 am Ngày 10 Tháng Năm, 2012 »

10/05/1788 - Ngày sinh nhà vật lí Augustin-Jean Fresnel



Augustin Jean Fresnel (10/05/1788-14/7/1827), là nhà vật lý học người Pháp, người đã có đóng góp quan trọng trong việc thiết lập lý thuyết về sóng quang học. Fresnel đã nghiên cứu về trạng thái của sóng cả về mặt lý thuyết lẫn thực nghiệm.

Ông là người được biết đến nhiều nhất với phát minh về thấu kính Fresnel, được áp dụng sớm nhất cho đèn hải đăng khi ông còn là 1 người phụ trách về đèn biển. Thấu kính của ông xuất hiện trong rất nhiều các thiết bị ngày nay.
Fresnel là con trai của một kiến trúc sư. Ông sinh ra ở Broglie (Eure, nước Pháp). Ban đầu, việc học hành của ông khá chậm chạp, thậm chí đến năm 8 tuổi ông vẫn không biết đọc. Năm 13 tuổi, ông vào trường Ecole Centrale ở Caen, và năm 16 tuổi vào Ecole Polytechnique. Ông làm kỹ sư lần lượt ở các khu hành chính ở Vendeé, Drôme và Ille-et-Vilain. Do phục vụ dưới vương triều Bourbon, ông bị mất chức khi Napoleon trở lại nắm quyền vào năm 1814.

Khi chế độ quân chủ được thiết lập trở lại ở nước Pháp, ông được nhận vào làm kỹ sư ở Paris, là nơi mà ông đã dành phần lớn cuộc đời ở đó. Những nghiên cứu về quang học của ông bắt đầu từ năm 1814 và tiếp tục đến khi ông qua đời. Những nghiên cứu đầu tiên của ông về quang sai đã không được công bố. Năm 1818, ông viết một bản luận văn về nhiễu xạ. Luận văn này đã nhận được giải thưởng của học viện khoa học Paris vài năm sau đó. Năm 1823 ông vào làm việc ở học viện này, và năm 1825 trở thành thành viên của hội khoa học hoàng gia London. Năm 1819 ông được bổ nhiệm phụ trách về hải đăng. Từ đó ông đã phát minh ra 1 loại thấu kính đặc biệt mang tên ông, mà ngày nay gọi là thấu kính Fresnel, được coi như là một loại gương.

Fresnel mất vì bệnh lao tại Ville-d’Avray, gần Paris. Ông được hội khoa học hoàng gia London trao tặng huy chương Rumford Medal trong khi đang bị bệnh.

Những cống hiến trong suốt cuộc đời của ông về quang học rất ít được coi trọng. Và một vài công trình của ông cũng không được học viện in ấn đến tận nhiều năm sau khi ông qua đời. Nhưng như ông đã viết trong thư gửi cho Young, trong ông những thứ ‘hư danh mà mọi người gọi là tình yêu của sự vinh quang’ đã bị mài mòn. ‘Tất cả những lời khen’, ông nói, ‘mà tôi nhận được từ Laplace, Arago hay Biot không bao giờ khiến tôi hài lòng bằng những khám phá về sự thật bằng lý thuyết hay là những sự xác thực của tính toán bằng thực nghiệm.

Những khám phá và suy luận toán học của ông, được xây dựng dựa trên cơ sở thực nghiệm của Thomas Young, đã mở rộng lý thuyết về sóng đến một loạt những hiện tượng quang học. Năm 1817, Young đã đề xuất 1 mô hình ánh sáng theo đó sóng ánh sáng có tồn tại 2 kiểu dao động dọc và ngang, nhằm giải thích hiện tượng phân cực. Đến năm 1923, Fresnel đã bằng toán học chỉ ra rằng, hiện tượng phân cực có thể được lí giải chỉ khi sóng ánh sáng hoàn toàn là sóng ngang, không có thành phần sóng dọc.
Ông cũng là người đề xuất ra phương án dùng 2 gương phẳng kim loại hợp với nhau 1 góc gần 180 độ để thực hiện thí nghiệm giao thoa nhằm loại bỏ hiệu ứng nhiễu xạ gây ra bởi khe hẹp. Điều đó cho phép ông điều khiển thí nghiệm gia thoa đúng như lý thuyết sóng.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #83 vào lúc: 11:28:10 pm Ngày 10 Tháng Năm, 2012 »

11/05/1918 – Ngày sinh nhà vật lí Richard Feynman



Richard Feynman sẽ luôn luôn được biết đến là một thiên tài, người đã hình dung lại lực điện từ là một hiện tượng lượng tử và là người đã thay thế những phương trình phức tạp bằng những biểu đồ đơn giản. Nhưng ông sẽ còn được nhớ tới là một “nhân vật hiếu kì”, đó là cách ông tự mô tả bản thân mình trong phần phụ dẫn của quyển hồi kí best selling của ông, Chắc chắn Ngài đang đùa, Mr Feynmann, xuất bản năm 1985, và Cái bạn quan tâm có là cái người khác nghĩ hay không?, xuất bản chỉ vài tháng trước khi ông qua đời, năm 1988. Feynmann không chỉ là người hành quân theo nhịp đánh của một tay trống khác, như những người theo chủ nghĩa cá nhân thường phải làm. Bản thân ông chính là một tay trống khác.

Xem tiếp bài viết tại đây.
« Sửa lần cuối: 11:36:09 pm Ngày 10 Tháng Năm, 2012 gửi bởi Trần Nghiêm »

Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #84 vào lúc: 02:28:32 pm Ngày 12 Tháng Năm, 2012 »

12/05 - Ngày freedom của ngành vật lí, không có sự kiện lịch sử nào nổi bật trong ngày này!!


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #85 vào lúc: 10:09:04 am Ngày 13 Tháng Năm, 2012 »

13/05/1938 – Ngày mất nhà vật lí người Thụy Sĩ Charles Edouard Guillaume



Charles Édouard Guillaume (15 tháng 2 năm 1861 tại Fleurier, Thụy Sĩ – 13 tháng 5 năm 1938 tại Sèvres, Pháp) là một nhà vật lý học nhận Giải Nobel Vật lý năm 1920 để công nhận đóng góp của ống đối với ngành đo lường chính xác trong vật lý học khi ông khám phá ra các dị thường của nickel trong hợp kim thép. Guillaume được người ta biết đến với khám phá về các hợp kim nickel-thép mà ông gọi là invar và elinvar. Invar có hệ số giãn nở nhiệt gần như bằng không, khiến nó hữu dụng trong việc chế tạo các thiết bị đo lường chính xác có kích thước không đổi ở các nhiệt độ khác nhau. Ông là con trai của một người chế tạo đồng hồ Thụy Sĩ. Guillaume kết hôn với A.M. Taufflieb năm 1888 và họ có 3 con.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #86 vào lúc: 08:35:19 am Ngày 14 Tháng Năm, 2012 »

14/05/1899 – Ngày sinh nhà vật lí người Pháp Pierre Victor Auger



Pierre Victor Auger (14 tháng 5, 1899 – 24 tháng 12, 1993) là nhà vật lí người Pháp, sinh ra ở Paris. Ông nghiên cứu trong lĩnh vực vật lí nguyên tử, vật lí hạt nhân và vật lí tia vũ trụ.

Trong công trình nghiên cứu của ông về tia vũ trụ, ông tìm thấy rằng các sự kiện bức xạ vũ trụ trùng khớp về thời gian có nghĩa là chúng đi cùng với một sự kiện thôi, một cơn mưa khí quyển. Ông ước tính năng lượng của hạt tới tạo ra những cơn mưa khí quyển lớn ít nhất phải là 1015 eV (electron volt) = 106  hạt 108 eV (năng lượng tới hạn trong khí quyển) và gấp mười lần năng lượng bị mất do truyền trong khí quyển (Auger et al., 1939).

Theo Wikipedia English


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #87 vào lúc: 02:37:54 pm Ngày 17 Tháng Năm, 2012 »

16/05/1950 – Ngày sinh nhà vật lí người Đức J. Georg Bednorz



Johannes Georg Bednorz là nhà vật lí tại Phòng nghiên cứu IBM Zürich. Ông nổi tiếng nhất với những đóng góp cho sự khám phá ra hiện tượng siêu dẫn nhiệt độ cao, nhờ đó mà ông cùng nhận Giải Nobel Vật lí năm 1987 cùng với Müller.

Năm 1983, Bednorz và Müller bắt đầu một nghiên cứu có hệ thống về tính chất điện của những chất ceramic hình thành từ những oxide kim loại chuyển tiếp, và vào năm 1986 họ đã thành công trong việc gây ra sự siêu dẫn ở hợp chất lanthanum barium đồng oxide (LaBaCuO, còn gọi là LBCO); oxide này có nhiệt độ tới hạn (Tc) là 35 K, cao hơn 12 K so với kỉ lục trước đó. Khám phá này đã thúc đẩy sự nghiên cứu mạnh mẽ về sự siêu dẫn nhiệt độ cao ở những chất liệu cuprate có cấu trúc tương tự như LBCO, chúng sớm mang đến việc khám phá ra những hợp chất như BSCCO (Tc 107K) và YBCO (Tc 92K).
« Sửa lần cuối: 02:39:49 pm Ngày 17 Tháng Năm, 2012 gửi bởi Trần Nghiêm »

Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #88 vào lúc: 03:11:33 pm Ngày 17 Tháng Năm, 2012 »

17/05/1909 – Ngày sinh nhà vật lí người Mĩ Julius Sumner Miller



Julius Sumner Miller (17 tháng 5, 1909 – 14 tháng 4, 1987) là nhà vật lí người Mĩ và là một nhân vật truyền hình. Ông được biết đến với công trình của ông về những chương trình truyền hình dành cho trẻ em ở Bắc Mĩ và Australia.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #89 vào lúc: 09:49:02 am Ngày 18 Tháng Năm, 2012 »

18/05/1850 – Ngày sinh nhà vật lí người Anh Oliver Heaviside



Oliver Heaviside (18 tháng 5, 1850 – 3 tháng 2, 1925) là kĩ sư điện, nhà toán học và nhà vật lí tự học người Anh. Ông là người đã đưa số phức vào nghiên cứu mạch điện, phát minh ra những kĩ thuật toán học để giải các phương trình vi phân (sau này người ta thấy là tương đương với các phép biến đổi Laplace), thiết lập lại hệ phương trình Maxwell theo lực điện, lực từ và năng thông, và là người đồng thiết lập nên kĩ thuật phân tích vector. Mặc dù xung đột với nền tảng khoa học trong phần lớn cuộc đời ông, nhưng Heaviside đã làm thay đổi bộ mặt của toán học và khoa học trong năm tháng sau đó.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #90 vào lúc: 07:31:31 am Ngày 19 Tháng Năm, 2012 »

19/05/1918 – Ngày sinh nhà vật lí Abraham Pais



Abraham (Bram) Pais (19 tháng 5, 1918 – 28 tháng 7, 2000) là nhà vật lí người Mĩ gốc Hà Lan và là một nhà nghiên cứu lịch sử khoa học. Pais lấy bằng tiến sĩ ở trường Đại học Utrecht vừa kịp trước khi phe phát xít cấm người Do Thái học tập và làm việc ở các trường đại học Hà Lan trong Thế chiến thứ hai. Khi phe phát xít bắt đầu thanh lọc người Do Thái ở Hà Lan, ông đã bỏ trốn, nhưng sau đó thì bị bắt và chỉ được giải thoát lúc cuộc chiến kết thúc. Sau đó, ông làm trợ lí cho Niels Bohr ở Đan Mạch và rồi là đồng sự của Albert Einstein tại Viện Nghiên cứu Cao cấp ở Princeton, New Jersey. Pais viết sách về cuộc đời của hai nhà vật lí vĩ đại này và những đóng góp của họ và những người khác cho vật lí học hiện đại. Ông là giáo sư vật lí tại trường Đại học Rockefeller cho đến khi nghỉ hưu.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #91 vào lúc: 03:36:41 pm Ngày 20 Tháng Năm, 2012 »

20/05/1947 – Ngày mất nhà vật lí người Đức Philipp Lenard



Philipp Eduard Anton von Lénárd (7 tháng 6 năm 1862 ở Pressburg (ngày nay là Bratislava), Áo-Hung – 20 tháng 5 năm 1947 ở Messelhausen, Đức) là một nhà vật lí học người Hung-Đức đoạt giải Nobel Vật lý năm 1905 nhờ những nghiên cứu về tia âm cực và khám phá nhiều đặc tính của tia này. Ông cũng là người đề xuất tư tưởng phát xít.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #92 vào lúc: 09:33:13 am Ngày 21 Tháng Năm, 2012 »

21/05/1921 – Ngày sinh nhà vật lí người Nga Andrei Sakharov

Andrei Dmitrievich Sakharov (tiếng Nga: Андре́й Дми́триевич Са́харов; 21 tháng 5 năm 1921 – 14 tháng 12 năm 1989) là một nhà vật lí Liên Xô, nhà hoạt động xã hội, viện sĩ Viện Hàn lâm Liên Xô (1953).

• Sinh trong một gia đình trí thức ở Moskva. Cha là giáo viên vật lí.
• Ông tốt nghiệp khoa vật lí trường Đại học Tổng hợp Moskva năm 1942 và đạt bằng đỏ, làm nghiên cứu sinh ở Viện vật lí Lebedeva P.N (1947), lấy bằng tiến sĩ khoa học toán lí (1953).
• Sau đó ông là kĩ sư trong nhà máy đạn Ulianovsk. Năm 1945 ông làm việc với Igor Tamm, nhà vật lí nổi tiếng. Ông cùng với Igor Tamm nghiên cứu và chế tạo bom hydro.
• Năm 1962, Liên Xô thử nghiệm bom hydro. Ông tích cực chống việc thử vũ khí hạt nhân. Từ đó, ông trở thành một nhà hoạt động vì nhân quyền và bị chính quyền Liên Xô bắt đi đày.
• Ông được tặng giải Nobel Hoà bình năm 1975 (tuy ông không được giấy phép rời Liên Xô để lãnh giải), 3 lần anh hùng lao động Liên Xô (1953, 1955 và 1962), giải thưởng Lenin năm 1956, giải thưởng Stalin năm 1953. Từ năm 1989 là đại biểu quốc hội Liên Xô.

_________

21/05/1792 – Ngày sinh nhà khoa học người Pháp Gaspard-Gustave Coriolis



Gaspard-Gustave de Coriolis hay Gustave de Coriolis (21 tháng 5, 1792 tại Paris – 19 tháng 9, 1843 tại Paris) là nhà toán học, kiêm vật lí học người Pháp.

Ông từng giữ chức phó giáo sư bộ môn toán tại trường Bách khoa Paris từ 1816 đến 1838.
Ông cũng là thành viên của Viện Hàn lâm Khoa học Pháp. Đã từng nghiên cứu về các định luật của chuyển động, nhất là các chuyển động trên mặt đất.

Ông là người đã đưa thuật ngữ "công" vào môn cơ học.



Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #93 vào lúc: 10:49:35 am Ngày 22 Tháng Năm, 2012 »

22/05/1783 – Ngày sinh nhà vật lí William Sturgeon



William Sturgeon (22 tháng 5 năm 1783 - 4 tháng 12 năm 1850) là nhà vật lí và nhà phát minh người Anh, là người đã tạo ra nam châm điện đầu tiên và sáng chế ra động cơ điện thực tế đầu tiên.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #94 vào lúc: 08:27:46 am Ngày 23 Tháng Năm, 2012 »

23/05/1908 – Ngày sinh nhà vật lí John Bardeen



John Bardeen (23 tháng 5 năm 1908 - 30 tháng 1 năm 1991) là một nhà vật lí và kĩ sư điện người Mỹ, ông là người đã hai lần giành được giải Nobel: lần thứ nhất là vào năm 1956 cho công trình phát minh ra tranzito cùng với William Shockley và Walter Brattain, lần thứ hai vào năm 1972 với công trình về lí thuyết siêu dẫn đối lưu (Lý thuyết BCS) cùng với hai nhà khoa học khác là Leon Neil Cooper và John Robert Schrieffer.

Tranzito đã tạo nên cuộc cách mạng cho công nghiệp điện cũng như kỉ nguyên thông tin đồng thời tạo bước ngoặt quan trọng cho hầu như tất cả các phát minh dụng cụ điện hiện đại, từ điện thoại, máy tính cho tới tên lửa. Những phát triển của ông trong siêu dẫn đã được sử dụng trong các công nghệ về y tế như máy scan X quang hay chụp cộng hưởng từ.

Năm 1990, Bardeen được tạp chí LIFE Magazine bầu vào danh sách "100 người Mĩ có tầm ảnh hưởng nhất thế kỉ".


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #95 vào lúc: 09:41:21 am Ngày 24 Tháng Năm, 2012 »

24/05/1543 – Ngày mất nhà thiên văn học Nicolaus Copernicus



Nicolaus Copernicus (tên tiếng Ba Lan: Mikolaj Kopernik) (19 tháng 2, 1473 – 24 tháng 5, 1543) là một nhà thiên văn học đã nêu ra hình thức hiện đại đầu tiên của thuyết nhật tâm (Mặt Trời ở trung tâm) trong cuốn sách mang tính mở đầu một kỉ nguyên của ông, cuốn Về chuyển động quay của các thiên thể (De revolutionibus orbium coelestium). Copernicus sinh năm 1473 tại thành phố Toruń, ở Hoàng gia Phổ, một tỉnh tự trị của Vương quốc Ba Lan (1385–1569). Ông học tập ở Ba Lan và Ý, và dành phần lớn cuộc đời làm việc ở Frombork, Hoàng gia Phổ, nơi ông mất năm 1543.

Copernicus là một trong những học giả có hiểu biết về nhiều phương diện ở thời mình. Ông là một nhà toán học, thiên văn học, luật gia, nhà tâm lí học, học giả kinh điển, nhà cai trị, viên chức hành chính, nhà ngoại giao, nhà kinh tế, và người lính. Trong số những khả năng của mình, ông đã lựa chọn thiên văn học làm nghề nghiệp chính, sự phát triển thuyết nhật tâm (mặt trời ở trung tâm chứ không phải trái đất là trung tâm) của ông được coi là giả thuyết khoa học quan trọng nhất trong lịch sử. Nó đã đánh dấu bước chuyển sang thiên văn học hiện đại và từ đó là khoa học hiện đại, khuyến khích các nhà thiên văn trẻ, các nhà khoa học và các học giả có thái độ hoài nghi với những giáo điều đã tồn tại từ trước.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #96 vào lúc: 10:52:20 am Ngày 25 Tháng Năm, 2012 »

25/05/1865 – Ngày sinh nhà vật lí Pieter Zeeman



Pieter Zeeman (25 tháng 5, 1865 – 9 tháng 10, 1943) là nhà vật lí người Đan Mạch giành Giải Nobel Vật lí năm 1902 cùng với Hendrik Lorentz cho việc khám phá ra hiệu ứng Zeeman.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #97 vào lúc: 10:40:36 am Ngày 26 Tháng Năm, 2012 »

26/05/1946 - Nước Mĩ cấp bằng sáng chế cho bom H



Bom H khai thác năng lượng từ quá trình nhiệt hạch (còn gọi là tổng hợp hạt nhân). Trong loại vũ khí này, bức xạ nhiệt từ vụ nổ phân rã hạt nhân được dùng để nung nóng và nén đầu mang tritium, deuterium, hoặc liti, từ đó xảy ra phản ứng nhiệt hạch với năng lượng được giải thoát lớn hơn rất nhiều. Thông thường vũ khí như vậy được gọi là bom khinh khí, còn gọi là bom hydro, bom H hay bom nhiệt hạch. Nó có thể giải thoát một năng lượng lớn hơn hàng ngàn lần so với bom nguyên tử.



Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #98 vào lúc: 03:05:07 pm Ngày 27 Tháng Năm, 2012 »

27/05/1897 – Ngày sinh nhà vật lí John Cockcroft



John Douglas Cockcroft (27 tháng 5, 1897 – 18 tháng 9, 1967) là nhà vật lí người Anh. Ông cùng nhận Giải Nobel Vật lí với Ernest Walton cho công trình phân chia hạt nhân nguyên tử, và là một nhân vật trọng yếu trong sự phát triển của điện hạt nhân.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Trần Nghiêm
Administrator
Lão làng
*****

Nhận xét: +9/-0
Cảm ơn
-Đã cảm ơn: 58
-Được cảm ơn: 47

Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 622


hkqam3639
Email
« Trả lời #99 vào lúc: 09:16:08 am Ngày 28 Tháng Năm, 2012 »

28/05/1872 – Ngày sinh nhà vật lí Marian Smoluchowski



Marian Smoluchowski (28 tháng 5, 1872 - 5 tháng 9, 1917) là nhà khoa học tộc người Ba Lan ở đế quốc Áo-Hung. Ông là nhà tiên phong nghiên cứu vật lí thống kê và là một người say mê leo núi.

Trong số những công trình khoa học của Smoluchowski có nghiên cứu cơ bản của ông về thuyết động học phân tử. Năm 1904, ông là người đầu tiên lưu ý đến sự tồn tại của những thăng giáng mật độ ở pha khí và vào năm 1908 ông trở thành nhà vật lí đầu tiên quy hiện tượng ánh opal cho những thăng giáng mật độ lớn. Những nghiên cứu của ông còn lí giải màu xanh của bầu trời là hệ quả của sự tán sắc ánh sáng trên các thăng giáng trong khí quyển, đồng thời giải thích chuyển động Brown của các hạt. Lúc ấy, Smoluchowski đã đề xuất những công thức ngày nay mang tên ông.

Năm 1906, độc lập với Albert Einstein, ông đã mô tả chuyển động Brown. Smoluchowski đã nêu ra một phương trình trở thành cơ sở quan trọng của lí thuyết các quá trình điều nhiệt.


Logged

Mệt rồi, bế quan
Tags:
Trang: 1 2 3 4 »   Lên
  In  


 
Chuyển tới:  

© 2006 Thư Viện Vật Lý.
Cache action__board_0_topic_6808_u__tags_0_start_0