CHƯƠNG VII
CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG.
SỰ CHUYỂN THỂ
|
Tinh thể đường hoà tan trong ly cà phê |
|
34 |
CHẤT RẮN KẾT TINH. CHẤT RẮN VÔ ĐỊNH HÌNH |
|
|
|
1. Kiến thức - Phân biệt được chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình dựa trên cấu trúc vi mô và những tính chất vĩ mô của chúng. - Phân biệt được chất rắn đơn tinh thể và chất rắn đa tinh thể dựa trên tính dị hướng và tính đẳng hướng. - Kể ra được những yếu tố ảnh hưởng đến các tính chất của các chất rắn dựa trên cấu trúc tinh thể, kích thước tinh thể và cách sắp xếp các tinh thể. 2. Kỹ năng - Kể ra được những ứng dụng của các chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình trong sản xuất và đời sống. |
|
|
|
I - CHẤT RẮN KẾT TINH 1. Cấu trúc tinh thể Quan sát các hạt muối ăn (NaCl) qua kính hiển vi (Hình 34.1a), viên đá thạch anh (Hình 34.1b), … , ta thấy chúng đều được cấu tạo từ nhiều hạt nhỏ có dạng khối lập phương chồng khít lên nhau. Cấu trúc có hình dạng đối xứng xác định này gọi là cấu trúc tinh thể. Tinh thể của mỗi chất rắn có hình dạng riêng: tinh thể thạch anh (SIO2) có dạng khối lăng trụ sáu mặt, hai đầu là hai khối chóp; tinh thể canxit (canxi cacbônat) có dạng khối trụ xiên;... Kích thước tinh thể có thể lớn hay nhỏ phụ thuộc điều kiện hình thành nó. Từ đầu thế kỉ XX, nhờ sử dụng tia Rơnghen (hay tia X) người ta đã nghiên cứu được cấu trúc tinh thể. Tinh thể được cấu tạo từ các vi hạt (nguyên tử, phân tử, ion) liên kết chặt chẽ với nhau và sắp xếp theo một trật tự tuần hoàn trong không gian. Mỗi vi hạt luôn dao động nhiệt quanh vị trí cân bằng của nó. Tính tuần hoàn trong không gian của tinh thể được biểu diễn bằng mạng tinh thể. Ví dụ: Mạng tinh thể muối ăn (Hình 34.2) có dạng hình lập phương gồm các iôn Cl- và Na+ , trong đó khoảng cách giữa hai ion Cl- hoặc hai iôn Na+ bằng a = 0,563nm (1nm =10-9 m). Mạng tinh thể kim cương (Hình 34.3) và mạng tinh thể than chì (Hình 34.4) chỉ gồm các nguyên tử cacbon C. Ví dụ: Xét dạng hình học của hạt muối ta thấy chúng có dạng hình học xác định (vì có cấu trúc tinh thể). Chất rắn có cấu trúc tinh thể gọi là chất rắn kết tinh. Kích thước tinh thể của một chất tuỳ thuộc quá trình hình thành tinh thể diễn biến nhanh hay chậm (tốc độ kết tinh càng nhỏ, tinh thể có kích thước càng lớn). |
Hình 34.1a. Ảnh chụp tinh thể muối ăn (NaCl) qua kính hiển vi
Hình 34.1b. Ảnh chụp tinh thể thạch anh vàng
Hình 34.1c. Ảnh chụp kim cương
Hình 34.2. Cấu trúc tinh thể muối
Hình 34.3. Cấu trúc tinh thể kim cương
Hình 34.4. Cấu trúc tinh thể than chì (graphit) |
|
|
2. Các đặc tính của chất rắn kết tinh a) Các chất rắn kết tinh được cấu tạo từ cùng một loại hạt, nhưng cấu trúc tinh thể không giống nhau thì những tính chất vật lí của chúng cũng rất khác nhau. Ví dụ: kim cương và than chì đều được cấu lạo từ các nguyên tử cacbon, nhưng chúng có cấu trúc tinh thể không giống nhau nên chúng có tính chất rất khác nhau: kim cương rất cứng và không dẫn điện; than chì khá mềm, dễ tách lớp và dẫn điện,... b) Mỗi chất rắn kết tinh ứng với mỗi cấu trúc tinh thể có một nhiệt độ nóng chảy xác định không đổi ở mỗi áp suất cho trước. Ví dụ: ở áp suất khí quyển, nước đá nóng chảy ở 0o C, thiếc nóng chảy ở 232oC, sắt nóng chảy ở 1520o C,... c) Vật rắn đơn tinh thể là vật được cấu tạo từ một tinh thể hoặc nhiều tinh thể nhỏ liên kết theo một trật tự xác định. Hạt muối, miếng thạch anh, viên kim cương,... là vật rắn đơn tinh thể. Vật rắn đa tinh thể là vật được cấu tạo từ nhiều tinh thể nhỏ liên kết hỗn độn. Hầu hết các kim loại (sắt, nhôm, đồng,...) là vật rắn đa tinh thể. Các vật rắn đơn tinh thể có tính dị hướng, tức là các tính chất vật lí của chúng (độ bền, độ nở dài, độ dẫn nhiệt,...) thay đổi theo các hướng khác nhau. Còn các vật rắn đa tinh thể có tính đẳng hướng, tức là các tính chất vật lí của chúng theo mọi hướng đều giống nhau. d) Trong tinh thể thực thường có những khuyết tật (tức là các sai hỏng so với cấu trúc lí tưởng) nên tính chất của các vật rắn tinh thể bị thay đổi rất nhiều. Ví dụ: Độ bền của kim loại giảm hàng nghìn lần khi mạng tinh thể có những sai hỏng. Độ dẫn diện của gecmani (Ge) hoặc silic (Si) thay đổi hàng nghìn lần khi cho thêm khoảng 0,1% tạp chất vào mạng tinh thể của chúng. 3. Ứng dụng của chất rắn kết tinh Kim cương rất rắn nên được dùng làm mũi khoan địa chất, dao cắt kính,... Các đơn tinh thể silic (Si) và gemani (Ge) được dùng làm các linh kiện bán dẫn (điôt, transito), các mạch vi điện tử, các bộ nhớ của máy tính, . . . Kim cương tự nhiên làm đồ trang sức, kim cương nhân tạo thường được dùng làm mũi khoan, dao cát kính. Các kim loại và hợp kim được dùng phổ biến trong các ngành công nghệ khác nhau như luyện kim và chế tạo máy, trong kĩ thuật xây dựng, cầu đường, đóng tàu, sản xuất đồ gia dụng, ... |
|
|
|
II - CHẤT RẮN VÔ ĐỊNH HÌNH Chất rắn vô định hình là các chất không có cấu trúc tinh thể và do đó không có dạng hình học xác định. Ví dụ: thuỷ tinh, nhựa dường, các chất dẻo,.... là các vật rắn vô định hình. Các chất rắn vô định hình có tính đẳng hướng và không có nhiệt độ nóng chảy (hoặc đông đặc) xác định. Khi bị nung nóng, chúng mềm dần và chuyển sang thể lỏng. Một số vật rắn như lưu huỳnh (S), thạch anh, đường (Hình 34.5),... có thể vừa là tinh thể, vừa là vô định hình. Ví dụ: khi đổ lưu huỳnh tinh thể đang nóng chảy (ở 350oC) vào nước lạnh thì do bị nguội nhanh nên lưu huỳnh không đông đặc ở dạng tinh thể mà chuyển thành lưu huỳnh dẻo vô định hình. Các vật rắn vô định hình được dùng phổ biến trong nhiều ngành công nghệ khác nhau. Thuỷ tinh dùng làm các dụng cụ quang học (gương, lăng kính, thấu kính....), các sản phẩm thuỷ tinh mĩ nghệ và gia dụng,... Hiện nay, nhiều vật rắn vô định hình có cấu tạo từ các chất polime hay cao phân tử (ví dụ: các loại nhựa, thuỷ tinh hữu cơ, cao su,...), do có nhiều đặc tính rất quý (dễ tạo hình, không bị gỉ hoặc bị án mòn, giá thành rẻ,...), nên chúng đã được dùng thay thế một số lượng lớn các kim loại (nhôm, sắt....) để làm các đồ gia dụng, tấm lợp nhà, ống dẫn nước, thùng chứa, các chi tiết máy, xuồng cứu hộ, nhà mái vòm,... |
Hình 34.5. Những hạt đường mía |
|
Các vật rắn được phân thành hai loại: tinh thể và vô định hình.
|

Câu 1. Thế nào là cấu trúc tinh thể? Chất rắn đơn tinh thể là gì? Cho ví dụ.
Câu 2. Chất rắn đa tinh thể là gì? Cho ví dụ.
Câu 3. Hãy nêu các tính chất của loại chất rắn trên? Nêu các ứng dụng?
Câu 4. So sánh vật rắn tinh thể với vật rắn vô định hình.
Câu 5. So sánh vật rắn đơn tinh thể với vật rắn đa tinh thể.
Câu 4. Dựa vào đặc tính gì để phân biệt vật rắn tinh thể với vật rắn vô định hình?
Câu 5. Dựa vào đặc tính gì để phân biệt vật rắn đơn tinh thể với vật rắn đa tinh thể?
Câu 6. Tại sao kim cương và than chì đều được cấu tạo từ các nguyên tử cacbon nhưng chúng lại có các tính chất vật lí rất khác nhau?
Câu 7. Tại sao nhiệt độ của các vật rắn không thay đổi trong khi chúng đang nóng chảy?
![]()
34.1. Ghép nội dung ở cột bên trái với nội dung tương ứng ở cột bên phải để thành một câu có nội dung đúng.
|
1. Cấu trúc được tạo bởi các hạt (nguyên tử , phân tử, iron) liên kết chặt với nhau bằng những lực tương tác và sắp xếp theo một trật tự hình học xác định, trong đó mỗi hạt luôn dao động nhiệt quanh vị trí cân bằng của nó gọi là |
a) chất rắn vô định hình. |
|
2. Chất rắn không có cấu trúc tinh thể là |
b) tính dị hướng |
|
3. Chất rắn cất tạo từ một tinh thể là |
c) chất rắn kết tinh. |
|
4. Chất rắn cấu tạo từ vô số tinh thể nhỏ liên kết hỗn độn là |
d) tinh thể. |
|
5. Sự khác nhau về tính chất vật lí theo các phương trong vật rắn là |
đ) chất rắn đơn tinh thể. |
|
6. Sự giống nhau về tính chất vật lí theo mọi phương trong vật rắn là |
e) tính đẳng hướng. |
|
7. Chất rắn có cấu trúc tinh thể gọi là |
g) chất rắn đa tinh thể. |
34.2. Câu nào dưới đây nói về đặc tính của chất rắn kết tinh là không đúng?
A. Có thể có tính dị hướng hoặc có tính đẳn hướng.
B. Không có nhiệt độ nóng chảy xác định.
C. Có cấu trúc tinh thẻ.
D. Có nhiệt độ nóng chảy xác định.
34.3. Đặc tính nào dưới đây là của chất rắn đơn tinh thể?
A. Đẳng hướng và nóng chảy ở nhiệt độ không xác định.
B. Dị hướng và nóng chảy ở nhiệt độ xác định.
C. Dị hướng và nóng chảy ở nhiệt độ không xác định.
D. Đẳng hướng và nóng chảy ở nhiệt độ xác định.
34.4. Đặc tính nào dưới đây là của chất rắn đa tinh thể?
A. Đẳng hướng và nóng chảy ở nhiệt độ xác định.
B. Dị hướng và nóng chảy ở nhiệt độ không xác định.
C. Đẳng hướng và nóng chảy ở nhiệt độ không xác định.
D. Dị hướng và nóng chảy ở nhiệt độ xác định.
34.5. Đặc tính nào dưới đây là của chất rắn cô định hình?
A. Dị hướng và nóng chảy ở nhiệt độ xác định.
B. Đẳng hướng và nóng chảy ở nhiệt độ không xác định.
C. Dị hướng và nóng chảy ở nhiệt độ không xác định.
D. Đẳng hướng và nóng chảy ở nhiệt độ xác định.
34.6. Chất rắn nào dưới đây thuộc loại chất rắn kết tinh?
A. Thủy tinh.
B. Nhựa đường.
C. Kim loại.
D. Cao su.
34.7. Chất rắn nào dưới đây thuộc loại chất rắn vô định hình?
A. Băng phiến.
B. Nhựa đường.
C. Kim loại.
D. Hợp kim.
34.8. Khi đun nóng chảy thiếc , đặc điểm gì chứng tỏ thiếc không phải là chất rắn vô định hình mà là chất rắn kết tinh?
34.9. Sắt, đồng, nhôm và các kim loại khác dùng trong thực tế đều là những chất rắn kết tinh. Tại sao người ta không phát hiện được tính dị hướng của các chất rắn này?

Các tinh thể lỏng mở đường cho phương pháp lưu giữ dữ liệu mới, tốt hơn
Do
kích thước của điện thoại di động và máy tính liên tục thu nhỏ, nên nhiều công
ty đang tìm kiếm những phương pháp tốt hơn để lưu giữ hàng trăm gigabyte dữ liệu
và các linh kiện nhỏ, tiêu tốn ít điện năng. Một dạng tinh thể lỏng đặc biệt,
tương tự với những loại được sử dụng ở các màn hình máy tính và ti vi, đã mang
lại một giải pháp mới. Không giống như các đĩa CD và DVD, vốn chỉ lưu giữ thông
tin ở trên bề mặt, các tia lade có thể mã hóa dữ liệu khắp toàn bộ một tinh thể
lỏng. Còn được gọi là lưu giữ ba chiều, kỹ thuật này khiến cho có thể nén nhiều
thông tin hơn vào trong một khoảng trống nhỏ.
Nhưng những nỗ lực để sử dụng
tinh thể lỏng lưu giữ dữ liệu thu được thành công rất hạn chế. Nhằm để lưu và
ghi lại dữ liệu một cách tin cậy, các nhà nghiên cứu phải đề ra cách điều khiển
hướng đồng đều của các phân tử tinh thể lỏng. Hiện tại, hầu hết các công nghệ
tinh thể lỏng đều dựa vào thao tác hóa học hoặc vật lý, ví dụ như cọ sát theo
một hướng, để liên kết các phân tử theo một hướng ưu tiên.
Với một bước tiến quan trọng, các nhà khoa học của Viện Công nghệ Tokyo đã chế tạo một thiết bị bộ nhớ ổn định, có thể ghi lại bằng cách khai thác một tính chất của tinh thể lỏng có tên là “chuyển hóa neo chặt”. Nghiên cứu này được công bố trên ấn phẩm mới nhất của Tạp chí Journal of Applied Physics, do Viện Vật lý Mỹ ấn hành.
Sử dụng hoặc một chùm lade hoặc một điện trường, các nhà nghiên cứu có thể liên kết các phân tử tinh thể lỏng hình roi ở một polime. Những thí nghiệm của họ cho thấy tinh thể lỏng được nhóm nghiên cứu tạo nên có thể lưu giữ dữ liệu, được tẩy đi và được sử dụng lại.
Nhóm nghiên cứu cho biết, đây là bộ nhớ có thể viết lại đầu tiên sử dụng tính chất “chuyển hóa neo chặt”. Ngoài ra, bởi vì thiết bị này ổn định kép, các tinh thể lỏng duy trì được hướng của chúng ở một trong hai hướng, nên không cần sử dụng điện để lưu giữ các hình ảnh.
NASATI (Theo Escience News, 22/06/2010)
Hình dạng kì lạ của bông tuyết