THẠCH ANH (QUARTZ)
|
|
|
Tinh thể thạch anh ám khói |
1. Khái quát chung
Tên quartz được
xuất
xứ
từ
chữ
Đức
cổ
và không rõ nghĩa và nó được
sử
dụng
rộng
rãi từ
thế
kỷ
16.
Các tinh thể
thạch
anh trong suốt
có màu sắc
đa dạng:
tím, hồng,
đen, vàng... và được
sử
dụng
làm đồ
trang sức
từ
rất
xa xưa.
Ametit loại
biến
thể
màu tím của
thạch
anh được
coi là đá quý của
tháng hai và là loại
được
ưa
chuộng
nhất
của
họ
thạch
anh.
2. Thành chất
hoá học
và cấu
trúc tinh thể:
2.1. Thành phần
hoá học: Các khoáng vật
của
nhóm thạch
anh có công thức
rất
đơn
giản
SiO2, là một
loạt
biến
thể
đa hình gồm
3 biến
thể
độc
lập:
thạch
anh, tridimit và cristobalit và chúng biến
chuyển
theo sơ
đồ:
aThạch
anh «
bThạch
anh «
b Tridimit
«
b
Cristobalit
«
nóng chảy
5730
8700 14700 17130
Ngoài ra đối
với
tridimit và cristobalit
ở nhiệt
độ
thấp
khi bị
nguội
đi đột
ngột
ta có các dạng
song biến:
a
tridimit
«
b
tridimit và
a
cristobalit
«
b
cristobalit
1300 180 - 2700
Trong thành phần
của
thạch
anh ngoài thành phần
chính còn có thể
chứa
một
số
chất
hơi,
chất
lỏng:
CO2, H2O, NaCl, CaCO3...
2.2. Cấu
trúc tinh thể
- Tinh hệ: Biến thể nhiệt độ cao của thạch anh kết tinh trong hệ lục phương, biến thể thạch anh vững bền ở nhiệt độ dưới 5730C kết tinh trong hệ tam phương.


Mô hình cấu trúc của tinh hệ sáu phương (bên trái) và ba phương (bên phải)
- Dạng tinh thể: Thường hay gặp dạng lưỡng tháp lục phương với các mặt lăng trụ rất ngắn hoặc không có. Thạch anh chỉ thành những tinh thể đẹp trong các hỗng hoặc các môi trường hở, có trường hợp gặp các tinh thể nặng tới 1 vài tấn có khi tới 40 tấn. Dạng tinh thể của thạch anh khá đa dạng nhưng đặc trưng là thường gặp các mặt m [0111], và có vết khía ngang trên mặt, mặt khối thoi r [1011] và z [0111], lưỡng tháp phức tam phương s [1121], khối mặt thang x [5161] ...



Dạng tinh thể lý tưởng của thạch anh và các mặt của nó
Dạng tinh thể lý tưởng của thạch anh là dạng tinh thể lăng trụ sáu phương với các mặt lưỡng tháp ở hai đầu. Tuy nhiên khi được thành tạo trong môi trường địa chất chúng thường gắn một đầu vào đá vây quanh do vậy chúng ta thường gặp hơn cả là dạng lăng trụ sáu phương với mặt tháp ở phía trên.

Các trục đối xứng của tinh thể thạch anh
Ngoài hai biến
thể
kết
tinh thạch
anh còn có thứ
ẩn tinh có
kiến
trúc tóc, canxedon và quartz khác nhau chỉ
do quang tính.


Các dạng
tinh thể
của
thạch
anh
3. Các tính chất
vật
lý và quang học
3.1. Các tính chất
vật
lý
- Độ
cứng
: 7
- Tỷ
trọng
: 2,5 - 2,8
- Cát khai : Không
có hoặc
rất
không hoàn toàn theo mặt
thoi, vết
vỡ
vỏ
sò.
3.2. Tính chất
quang học:
- Chiết
suất
: 1,53 - 1,54
- Lưỡng
chiết
suất
: 0,009
- Tính đa sắc
: Thay đổi
tuỳ thuộc
vào màu của
viên đá
- Tính phát quang
: Loại
rose quartz phát qunag màu tím lam nhạt,
các biến
thể
của
thạch
anh trơ
dưới
tia cực
tím.
- Màu : Màu sắc
của
thạch
anh rất
đa dạng
nhưng
phổ
biến
nhất
là những
thứ
không màu, màu trắng
sữa
và màu xám và theo màu sắc
thạch
anh mang các tên khác nhau:
+ Pha lê: Là những
tinh thể
thạch
anh không màu trong suốt.
+ Ametit: màu tím


+ Citrin: Màu vàng

+ Smoky quartz: loại thạch anh có màu ám khói, khi rất tối gọi là “morion”.

Tinh đám morion nặng hơn 20kg tại ldjewellery.com
+ Rose quartz : có màu đỏ, hồng


+ Aventurin quartz : có màu lục


Mắt hổ Aventurin
+ Dumortierit
quartz: có màu lam đậm
hoặc
lam tím.
+ Milky quartz : có
màu trắng
tới
màu xám.
+ Siderit hoặc
sapphire quartz: rất
ít gặp
chúng thường
có màu lam pha chàm.
- Phổ
hấp
thụ
: Không đặc
trưng
- Các hiệu
ứng quang học
đặc
biệt:
+ Hiệu ứng mắt hổ (tiger’s eye): Là một hiệu ứng đặc biệt thường thấy ở các biến thể của thạch anh và đặc trưng cho các biến thể có màu từ vàng nâu nhạt tới nâu và đỏ nhạt, lam nhạt hoặc thậm chí màu đỏ và ở các loại bán trong. Nguyên nhân của hiện tượng này là do sự sắp xếp có định hướng của các bao thể dạng sợi trong lòng viên đá. Khi viên đá được mài cabochon sự phản xạ của ánh sáng trên bề mặt sẽ cho ta hiệu ứng “mắt hổ” rất đẹp.
+ Hiệu
ứng mắt
mèo “cat’s eye”: Cũng giống
như
hiệu
ứng mắt
hổ
nhưng
chúng thể
hiện
đẹp
hơn
và rõ nét hơn
và thường
gặp
trong các biến
thể
bán trong và có màu trắng
tới
màu xám nâu vàng lục
nhạt,
đen hoặc
màu lục
oliu tối.
+ Hiệu ứng sao: Thạch anh hồng và một số biến thể màu xám hoặc màu sữa thường có hiện tượng sao 6 cánh giống như hiệu ứng sao trong ruby và saphia.

4. Đặc
điểm
bao thể:
Các bao thể hay gặp nhất trong thạch anh là các bao thể khí lỏng tạo thành bao thể hai pha. Các bao thể rắn thường gặp nhất là các bao thể kim que của rutin tạo thành những đám bao thể dạng búi tóc hay dạng “tóc thần vệ nữ” . Loại thạch anh này được gọi là rutillated quartz. Ngoài ra ta cũng hay gặp các bao thể kim, que của một số khoáng vật khác như tuamalin, actinolit dạng sợi, clorit màu lục, gơtit, hematit màu nâu đỏ và màu cam và một số các bao thể khác nữa. Khi đó chúng được gọi là thạch anh tóc xanh, thạch anh tóc nâu, thạch anh tóc đỏ,...theo các màu tương ứng.
Các bao thể rutil, anatas, brookit:



Bao thể anatas và brookit trong thạch anh pha lê
Các bao thể nhóm amphibol (actinolit)

Bao thể clorit (thạch anh tóc xanh)


Các bao thể hay gặp khác trong thạch anh như granat, hematit,...


Bao thể granat (bên trái) và
bao thể hematit (bên phải)


Bao thể tuamalin (bên trái) và bao thể dạng tinh thể âm chứa pha lỏng (bên phải)
- Xử
lý nhiệt:
Dưới
tác dụng
của
nhiệt
độ
cao ametit, citrin, thạch
anh ám khói và thạch
anh hồng
đều
có khuynh hướng
chuyển
sang không màu. Bằng
phương
pháp xử
lý nhiệt
có thể
chuyển
các loại
thạch
anh có chất
lượng
thấp
màu tím và ám khói sang loại
có màu vàng nhạt
hoặc
cam đỏ
nhạt
với
chất
lượng
cao hơn
và được
thị
trường
ưa chuộng
hơn.
+ Đối
với
ametit dưới
tác dụng
của
nhiệt
độ
chúng sẽ
chuyển
sang màu vàng phớt
nâu.
+ Thạch
anh ám khói khi nung
ở nhiệt
độ
572 - 7520C màu sẽ
bị
nhạt
đi.
+ Ametit khi xử
lý nhiệt
ở nhiệt
độ
878 - 13820C sẽ
cho màu vàng sáng, nâu đỏ
hoặc
màu lục
hoặc
không màu. Một
số
loại
ametit bị
mất
màu
ở ánh sáng
bình thường
và màu sẽ
khôi phục
khi chiếu
xạ
tia X.
+ Citrin tự
nhiên khá hiếm
trên thương
trường
và lượng
chủ
yếu
citrin là do ametit hoặc
thạch
anh ám khói bị
xử
lý nhiệt.
Ametit chuyển
sang vàng nhạt
ở nhiệt
độ
4700C và màu vàng tối
tới
màu nâu nhạt
ở nhiệt
độ
550 - 5600C. Thạch
anh ám khói chuyển
sang màu vàng sớm
hơn
ở nhiệt
độ
khoảng
300 - 4000C. Đa số
citrin tự
nhiên có màu vàng rất
nhạt
và khi bị
xử
lý sẽ
không còn tính đa sắc,
trong khi đó citrin tự
nhiên có tính đa sắc
yếu.
- Chiếu
xạ:
Bằng
phương
pháp chiếu
xạ
có thể
chuyển
loại
thạch
anh không màu sang có màu.
- Tổng hợp: Thạch anh cũng được tổng hợp trong công nghiệp với các tinh thể lớn dùng trong công nghiệp, và một số biến thể hiếm gặp trong tự nhiên như ametrin (có hai màu của ametit và citrin), hoặc thạch anh màu lam.


6. Nguồn
gốc
và phân bố
6.1. Đặc
điểm
nguồn
gốc
Thạch
anh là khoáng vật
rất
phổ
biến
trong tự
nhiên và là thành phần
của
rất
nhiều
loại
đá và khoáng sàng quặng.
- Thạch
anh thành phần
chính của
nhiều
loại
đá macma axit xâm nhập
và phún xuất.
- Các tinh thể
lớn
của
thạch
anh thường
gặp
trong các hỗng
pecmatit cộng
sinh với
fenpat, muscovit, topaz, beryn, tuamalin và một
số
khoáng vật
khác.
- Thạch
anh cũng là khoáng vật
phổ
biến
trong các khoáng sàng nhiệt
dịch.
- Mã não và onyx
thành hình hạnh
nhân rất
phổ
biến
trong nhiều
đá phún xuất.
- Trong các quá trình ngoại sinh thạch anh và canxedon thành tạo do sự khử nước và tái kết tinh của keo silic, khi đó chúng tạo thành các tinh hốc với kích thước nhiều khi tới vài tấn.


Tinh hốc ametit nặng hơn 2500kg Tinh hốc ametit tại ldjewellery.com
- Trong các quá trình biến chất thạch anh hình thành do sự khử nước của các đá trầm tích chưa opal để thành tạo ngọc bích.
6.2. Phân bố trên thế giới và Việt Nam

Các khu vực khai thác ametit chủ yếu trên thế giới
Citrin được
khai thác chủ
yếu
ở Braxin
(Minas Gerais), Mỹ
(Colorado), Nga (Ural), Pháp và Scotlen.
Ametit được
khai thác chủ
yếu
ở Braxin,
Urugoay...
Ở Việt
Nam thạch
anh tinh thể
đẹp
gặp
rất
nhiều
ở nam Thanh
Hoá, Pia oắc,
miền
sông Đà
ở Vạn
Yên có những
tinh thể
lặng
trụ
rất
dài, thạch
anh tím (ametit) được
khai thác nhiều
ở Kontum, thạch
anh tinh thể,
pha lê gặp
nhiều
ở Bảo
Lộc,
Gia Nghĩa...
7. Mài cắt
Thạch
anh có thể
được
mài cắt
ở các dạng
khác nhau từ
những
dạng
nguyên thuỷ
nhất
cho tới
những
dạng
mới
nhất
hiện
nay. Citrin và ametit thường
được
mài
ở dạng
bậc,
kiểu
kim cương
hay kiểu
hỗn
hợp
khi đó màu của
viên đá có xu hướng
trở
nên đậm
hơn.
Kiểu
cabochon thường
dùng cho aventurin, rose quartz, mắt
hổ
và mắt
mèo. Thạch
anh mắt
hổ
cũng thường
được
chạm
khắc
ở dạng
“cameo”.
Đối
với
ametit màu của
chúng thường
không đều
do vậy
trong quá trình mài ta phải
chú ý định
hướng
sao cho phần
màu đẹp
nhất
nằm
tại
pavilion gần
culet.
8. Một số công dụng của đá họ thạch anh
- Thạch anh tóc và tác dụng của nó.
- Tác dụng của các đá họ thạch anh.
9. Các đá giống
thạch
anh và phương
pháp nhận
biết:
Với
giá trị
chiết
suất
dao động
trong khoảng
1,54 - 1,55 và tỷ
trọng
2,65 - 2,66 thạch
anh rất
dễ
phân biệt
với
các loại
đá quý khác.
+ Để
phân biệt
với
canxedon ta dùng dung dịch
tỷ
trọng
2,62 khi đó canxedon sẽ
nổi
còn thạch
anh chìm.
+ Phân biệt
với
topaz và saphia bởi
giá trị
chiết
suất.
Phân biệt
với
thuỷ
tinh bởi
đặc
tính quang học.
+ Aventurin màu lục
thường
nhầm
với
nefrit hoặc
jadeit nhưng
chúng có tỷ
trọng
và giá trị
chiết
suất
thấp
hơn.
Trong chiến
tranh thế
giới
thứ
2 khi ruby và saphia tổng
hợp
mới
xuất
hiện
trên thị
trường
và đang còn khan hiếm
người
ta thường
dùng thạch
anh để
làm giả
chúng khi đó thạch
anh thường
được
xử
lý để
cho màu lam đậm
và giả
hình dạng
của
saphia, đối
với
loại
này bằng
việc
xác định
chiết
suất
và giám định
dưới
kính ta sẽ
phân biệt
được
chúng.
+ Ametit rất
dễ
nhầm
với
berin, fluorit, thuỷ
tinh, corindon
tổng hợp,
kunzit,
spinen, topaz và tuamalin. Ametit tổng
hợp
cũng được
sản
xuất
nhưng
không phục
vụ
cho ngành trang sức.
+ Thạch
anh ám khói rất
dễ
nhầm
với
anduluzit, sanidin,
tuamalin.
+ Citrin rất dễ nhầm với berin màu vàng, octoclas, topa vàng và tuamalin vàng.
TS. Phạm Văn Long