8 |
THỰC HÀNH: KHẢO SÁT CHUYỂN ĐỘNG RƠI TỰ DO XÁC ĐỊNH GIA TỐC RƠI TỰ DO |
|
1. Kiến thức - Nắm được tính năng và nguyên tắc hoạt động của đồng hồ đo thời gian hiện số sử dụng công tắc đóng ngắt và cổng quang điện. 2. Kỹ năng - Rèn luyện kĩ năng thực hành: Thao tác khéo léo để đo được chính xác quãng đường s và thời gian rơi tự do của vật trên những quãng đường s khác nhau. - Vẽ được đồ thị mô tả sự thay đổi vận tốc rơi của vật theo thời gian t, và quãng đường đi s theo t2. Từ đó rút ra kết luận về tính chất của chuyển động rơi tự do là chuyển động thẳng nhanh dần đều. - Tính g và sai số của phép đo g. 3. Thái độ - Tác phong làm việc khoa học. Trung thực trong kết quả đo. An toàn, tự tin, say mê tìm hiểu khoa học. |
I - MỤC ĐÍCH Đo thời gian rơi t trên những đoạn đường s khác nhau để vẽ đồ thị s ~ t2, rồi từ đó suy ra tính chất của chuyển động. Ngoài ra, với số liệu đó ta xác định được gia tốc rơi tự do. |
|
II - CƠ SỞ LÍ THUYẾT 1. Mối quan hệ giữa quãng đường rơi tự do và thời gian rơi Thả một vật ( trụ thép, viên bi…) từ độ cao s trên mặt đất, vật sẽ rơi rất nhanh theo phơng thẳng đứng (phương song song với dây dọi). Trong trường hợp này ảnh hưởng của không khí không đáng kể, vật chỉ chuyển động dưới tác dụng của trọng lực, nên có thể coi là vật rơi tự do. Khi một vật có vận tốc ban đầu bằng 0, chuyển động thẳng nhanh dần đều với gia tốc a, thì quãng đường đi được s sau khoảng thời gian t (tính từ lúc vật bắt đầu chuyển động) được xác định bởi công thức:
2. Vẽ đồ thị f (s, t2) Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa s và t2 có dạng một đường thẳng đi qua gốc toạ độ và có hệ số góc:
|
|
III - DỤNG CỤ CẦN THIẾT (Hình 8.1) 1. Đồng hồ đo thời gian hiện số (Hình 8.2). 2. Hộp công tắc đóng ngắt điện một chiều cấp cho nam châm điện và bộ đếm thời gian. 3. Nam châm điện N (Hình 8.3). 4. Cổng quang điện E (Hình 8.4). 5. Trụ hoặc viên bi (bằng thép) làm vật rơi tự do. 6. Quả dọi. 7. Giá đỡ thẳng đứng có vít điều chỉnh thăng bằng. 8. Hộp đựng cát khô. 9. Giấy kẻ ô li để vẽ đồ thị. Kẻ sẵn bảng ghi số liệu theo mẫu trong SGK. Đồng hồ đo thời gian hiện số là loại dụng cụ đo thời gian chính xác cao (độ chia nhỏ nhất 0,001 - 0,01s). Nó có thể hoạt động như một đồng hồ bấm giây, được điều khiển bằng các cổng quang điện. Cổng quang điện gồm một điôt D1 phát ra tia hồng ngoại, và một điôt D2 nhận tia hồng ngoại từ D1 chiếu sang. Dòng điện cung cấp cho D1 được lấy từ đồng hồ đo thời gian. Khi có vật chắn chùm tia hồng ngoại chiếu từ D1 sang D2, D2 sẽ phát ra tín hiệu truyền theo dây dẫn đi tới đồng hồ, điều khiển đồng hồ hoạt động tức thì, gần như không có quán tính. Trên mặt đồng hồ có hai ổ cắm 5 chân, một nút ấn và một cái chuyển mạch. Ổ A có 5 chân, được nối với cổng quang điện E, vừa cung cấp dòng điện cho cổng E, vừa nhận tín hiệu từ E gửi về. Ổ B được nối với cổng quang điện F, và có chức năng như trên. Nhấn nút RESET để đưa số chỉ của đồng hồ về giá trị 000.
Cái chuyển mạch MODE (kiểu
làm việc) dùng để chọn kiểu làm việc cho đồng hồ đo thời gian. Trong bài
này ta đặt nó ở vị trí A
MODE A - Khi có tín hiệu từ E chuyển sang thì đồng hồ bắt đầu hoạt động. - Khi có tín hiệu từ F chuyển sang thì đồng hồ đo ngừng hoạt động. Khoảng thời gian ngăn cách từ lúc có tín hiệu thứ nhất đến lúc có tín hiệu thứ hai được hiện trên mặt hiện số của đồng hồ. |
Hình 8.1. Ảnh chụp bộ thí nghiệm đo gia tốc rơi tự do
Hình 8.2. Ảnh chụp đồng hồ đo thời gian hiện số
Hình 8.3. Nam châm điện và trụ thép (bên phải)
Hình 8.3. Ảnh chụp cổng quang điện
|
V - LẮP RÁP THÍ NGHIỆM
1. Nam
châm điện N lắp trên đỉnh giá đỡ, được nối qua công tắc vào ổ A của đồng
hồ đo thời gian. Ổ A vừa cấp điện cho nam châm, vừa nhận tín hiệu từ
công tắc chuyển về. Cổng E lắp ở dưới, được nối với ổ B. Sử dụng MODE
đo A 2. Quan sát quả dọi, phối hợp điều chỉnh các vít ở chân giá để sao cho quả dọi nằm đúng tâm lỗ tròn T. Khi vật rơi qua lỗ tròn của cổng quang điện E, chúng cùng nằm trên một trục thẳng đứng. Khăn vải bông được đặt nằm dưới để để vật rơi . 3. Cho nam châm hút giữ vật rơi. Dùng miếng ke áp sát đáy vật rơi để xác định vị trí đầu s0 của vật. Ghi giá trị số vào Bảng 8.1 (có ở mẫu báo cáo). |
Hình 8.4. Minh họa
|
VI - TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM Đo thời gian rơi ứng với các khoảng cách s khác nhau 1. Nới lỏng vít và dịch cổng quang điện E về phía dưới cách s0 một khoảng s = 0,050 m. Nhấn nút RESET trên mặt đồng hồ để đưa chỉ thị số về giá trị 0. 000. Ấn nút trên hộp công tắc để thả vật rơi, rồi nhả nhanh nút trước khi vật rơi đến cổng quang điện E. Ghi thời gian rơi của vật vào Bảng 8.1. Lặp lại phép đo thêm 4 lần, ghi vào Bảng 8.1. 2. Nới lỏng vít và dịch cổng quang điện E về phía dưới cách s0 một khoảng s = lần lượt bằng 0,200; 0,450; 0,800 m. Ứng với mỗi giá trị của s, thả vật rơi và ghi thời gian t tương ứng vào bảng Bảng 8.1. Lặp lại phép đo thêm 4 lần, ghi vào Bảng 8.1. 3. Kết thúc thí nghiệm: Nhấn khoá K , tắt điện đồng hồ đo thời gian hiện số.
|
Câu
1. Có phải với mỗi độ cao rơi khác nhau, vật sẽ
có gia tốc khác nhau không? Tại sao?
Câu 2. Xác định gia tốc từ các giá trị vừa đo được.