Trong thí nghiệm giao thoa khe Y-âng,khoảng cách giữa 2 khe là a,khoảng cách từ 2 khe đến màn quan sát là D=1,2m.Đặt trong khoảng giữa 2 khe và màn 1 thấu kính hội tụ sao cho trục chính của thấu kính vuông góc mặt phẳng chứa 2 khe và cách đều 2 khe.Di chuyển thấu kính dọc theo trục chính,người ta thấy có 2 vị trí của thấu kính cho ảnh rõ nét trên màn,đồng thời 2 ảnh cách nhau các khoảng là 0,4mm và 1,6mm.Bỏ thấu kính đi,chiếu sáng 2 khe bằng ánh sáng đơn sắc ta thu được hệ vân giao thoa trên màn có khoảng vân i=0,72mm.Bước sóng của ánh sáng bằng:
A.0,48mm B.0,62mm C.410nm D.480nm.
Mình không hiểu các ảnh cách nhau các khoảng là 0,4mm và 1,6mm. Các khoảng cách ở đây là các khoảng cách nào vậy bạn?
gọi khoảng cách 2 khe là AB thì ảnh lần đầu sẽ là [tex]A_{1}B_{1}[/tex]= 1,6 mm
ảnh lần 2 [tex]A_{2}B_{2}[/tex]= 0,4 mm
ta có độ phóng đại lần đầu [tex]K_{1}= \frac{d_{1}'}{d_{1}}=\frac{A_{1}B_{1}}{AB}[/tex]
độ phóng đại lần 2[tex]K_{2}= \frac{d_{2}'}{d_{2}}=\frac{A_{2}B_{2}}{AB}[/tex]
(với d1, d2 lần lượt là khoảng cách từ AB đến thấu kính; d1', d2' ll là khoảng cách từ thấu kính đến màn trong 2 TH)
Lập tỉ số ta dc: [tex]\frac{d_{1}'.d_{2}}{d_{1}.d_{2}'}= 4[/tex]
mà [tex]d_{1}= d_{2}', d_{2}= d_{1}'[/tex]=>[tex]\frac{d_{2}^{2}}{d_{1}^{2}}=4[/tex]
=>[tex]\frac{d_{2}}{d_{1}}=2[/tex]=>[tex]d_{2}= 2d_{1}[/tex]
=>[tex]K_{1}= 2=> AB= 0,8 mm[/tex]
=>[tex]\lambda[/tex]