Các bạn còn đang loay hoay với các bài tập ankin? Hãy đặt niềm tin vào Loigiaichitiet nhé, chúng tôi sẽ giúp bạn với hệ thống lý thuyết cụ thể, bài tập về ankin có đáp án chi tiết cùng một vài dạng tự luyện. Hãy là những chiến binh đạt kết quả cao môn hóa lớp 11 nào.
Hướng dẫn giải chi tiết với bài tập về ankin có đáp án
Lý thuyết về Ankin
Bài tập về ankin có đáp án chi tiết
Bài tập tự luyện
Khóa học ĐGNl miễn phí
Giải bt Hóa 12 – ôn ĐH
Lý thuyết ankin
bài tập về ankin có đáp án chi tiết
Đồng đẳng, đồng phân, danh pháp
1. Dãy đồng đẳng ankin:
– Axetilen (CHCH) và các chất đồng đẳng (C3H4 , C4H6 ) có tính chất tương tự axetilen lập thành dãy đồng đẳng gọi là ankin.
– CTTQ: CnH2n – 2,
Nhận xét: Ankin là hiđrocacbon không no, mạch hở có một liên kết ba trong phân tử.
Chất tiêu biểu: C2H2.
CT electron : H:C::C:H
2. Đồng phân:
* Ankin từ C4 trở đi có đồng phân vị trí liên kết bội, từ C5 trở có thêm đồng phân mạch cacbon ( tương tự anken).
* Thí dụ:
C4H6: CH≡C–CH2–CH3 và CH3 – C ≡ C – CH3
C5H8: CH≡C–CH2–CH2 –CH3,
CH3–C≡ C–CH2 – CH3,
HC≡C-CH-CH3
|
CH3
3. Danh pháp:
a) Tên thông thường:
Tên gốc ankyl (nếu nhiều gốc khác nhau thì đọc theo thứ tự A, B, C) liên kết với nguyên tử C của liên kết ba + axetilen.
Thí dụ:
CH≡C–CH2–CH3 propylaxetilen
CH3–C≡C– CH3 đimetylaxetilen
CH3–C≡ C–CH2 – CH3 Etylmetylaxetilen
b) Tên thay thế ( Tên IUPAC).
* Tiến hành tương tự như đối với anken, nhưng dùng đuôi in để chỉ liên kết ba.
* Các ankin có liên kết ba ở đầu mạch ( dạng R – C≡CH) gọi chung là các ank -1-in.
Thí dụ:
CH≡C–CH2–CH3 but -1-in
CH3–C≡C– CH3 but-2 -in
CH3–C≡ C–CH2 – CH3 pent-2-in
HC≡C-CH-CH3 3-metylbut -1-in
|
CH3
Tính chất hóa học
1. Phản ứng cộng:
a) Cộng H2 với xúc tác Ni, t0:
CHCH + H2 →CH2=CH2
CH2=CH2+ H2 →CH3-CH3
– Với xúc tác Pd/PbCO3 hoặc Pd/ BaSO4 phản ứng dừng lại tạo anken.
CHCH+H2 → CH2=CH2
– Ứng dụng: phản ứng dùng để đ/c anken từ ankin.
b) Cộng brom, clo:
CHCH + Br2 → CHBr = CHBr
1,2 – đibrometen
CHBr=CHBr+ Br2→CHBr2-CHBr2
1,1,2,2-tetrabrometan
c) Cộng HX: ( X là OH, Cl, Br, CH3COO…)
+ Cộng liên tiếp theo hai gai đoạn:
CHCH + HCl → CH2=CHCl (Vinylclorua)
CH2=CHCl+ HCl →CH3-CHCl2 (1,1- đicloetan)
Nếu (xt) thích hợp phản ứng dừng lại ở sản phẩm chứa nối đôi (dẫn xuất monoclo của anken).
CHCH + HCl → CH2=CHCl ( Vinylclorua)
Quan trọng là: Phản ứng cộng H2O theo tỉ lệ: 1 : 1
CH≡CH +H2O → [CH2=CH-OH] → CH3-CH=O
Không bền anđehit axetic
d) Phản ứng đime và trime hoá: ( Thuộc dạng cộng HX)
+ Phản ứng đime hoá:
CH≡ CH +CH≡ CH → CH ≡C-CH-CH2
+ Phản ứng trime hoá:
3CH≡ CH → Benzen
2. Ankin có phản ứng thế không?
Phản ứng thế bằng ion kim loại:
a) Thí nghiệm:
Phản ứng:
CH≡ CH+2AgNO3+2NH3 → Ag–C≡ C–Ag↓ + 2NH4NO3
Bạc axetilua
( Ag2C2 màu vàng)
b) Nhận xét:
+ Nguyên tử H liên kết với nguyên tử C nối ba linh động hơn các nguyên tử H khác nên dễ bị thay thế bằng ion kim loại.
+ Phản ứng thế của ank-1-in với dung dịch AgNO3/NH3 giúp phân biệt ank-1-in với các ankin khác.
3. Phản ứng oxi hoá:
a) Phản ứng oxi hoá hoàn toàn:
CnH2n -2 + (3n−1)2O2→ nCO2 + (n-1)H2O
Thí dụ
C2H2 + 5/2O2 → 2CO2 + H2O
b) Phản ứng oxi hoá không hoàn toàn:
Các ankin dễ làm mất màu dung dịch brom và thuốc tím như các anken.
Học phải đi đôi với hành mới hiệu quả. Vậy nên, khi đã nắm rõ lý thuyết đã nói ở trên các bạn nên luyện tập với bài tập hay cụ thể là các
đề kiểm tra 1 tiết chương hidrocacbon không no phần ankin. Việc luyện tập các bài
kiểm tra 45 phút hidrocacbon không no sẽ giúp kiểm tra xem kiến thức các bạn vận dụng lý thuyết vào bài tập.