![]() |
|
Phi thuyền Mars Climate Orbiter chuẩn bị cho sứ mệnh của nó. Các định luật vật lí là như nhau ở mọi nơi, kể cả trên Hỏa tinh, nên con tàu có thể được thiết kế trên các định luật vật lí đã phát hiện trên Trái đất. Có một lí do đáng tiếc nữa lí giải vì sao phi thuyền này lại có liên quan tới chủ đề của chương này: nó bị phá hủy khi cố đi vào bầu khí quyển của Hỏa tinh vì các kĩ thuật viên tại Lockheed Martin đã quên đổi số liệu về động cơ đẩy từ pound sang đơn vị hệ mét của lực (newton) trước khi cung cấp thông tin cho NASA. Việc đổi đơn vị thật quan trọng! |
Hệ đo lường quốc tế (viết tắt SI) là hệ đo lường được sử dụng rộng rãi nhất. Nó được sử dụng trong hoạt động kinh tế, thương mại, khoa học, giáo dục và công nghệ của phần lớn các nước trên thế giới ngoại trừ Mỹ, Liberia và Myanma. Năm 1960, SI đã được chọn làm bộ tiêu chuẩn thu gọn của hệ đo lường Mét-Kilôgam-Giây hiện hành, hơn là của hệ thống đo lường cũ Xentimét-Gam-Giây. Một số đơn vị đo lường mới được bổ sung cùng với sự giới thiệu của SI cũng như vào sau đó. SI đôi khi được tham chiếu tới như là hệ mét (đặc biệt tại Mỹ, là quốc gia vẫn chưa thông qua việc sử dụng hệ đo lường này mặc dù nó đã được sử dụng rộng rãi trong những năm gần đây, và tại Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, là quốc gia mà việc chuyển đổi vẫn chưa hoàn thành). Hệ đo lường quốc tế tham chiếu đến các tiêu chuẩn đặc trưng của đo lường có nguồn gốc hoặc mở rộng từ hệ mét; tuy nhiên, không phải toàn bộ các đơn vị đo lường của hệ mét được chấp nhận làm đơn vị đo lường của SI.
Có bảy đơn vị cơ bản và một số đơn vị dẫn xuất, cùng với một bộ các tiền tố. Các đơn vị đo lường phi SI có thể chuyển đổi sang đơn vị đo lường của SI (hoặc ngược lại) phù hợp với các hệ số chuyển đổi đơn vị đo lường. Hầu hết mọi đơn vị phi SI đã được định nghĩa lại theo các đơn vị của SI.

Met
Các đơn vị đo lường của SI được quyết định chọn lựa sau hàng loạt các hội nghị quốc tế được tổ chức bởi tổ chức tiêu chuẩn là Viện đo lường quốc tế (BIPM). SI được đặt tên lần đầu tiên năm 1960 và sau đó được bổ sung năm 1971.
Nguồn gốc thực sự của SI, hay hệ mét, có thể tính từ những năm 1640. Nó được phát minh bởi các nhà khoa học Pháp và nhận được sự quảng bá lớn bởi Cuộc cách mạng Pháp năm 1789 để trở nên phổ biến hơn. Hệ mét cố gắng lựa chọn các đơn vị đo lường không mang tính tùy ý, trong khi gắn liền với tư tưởng chính thức của cuộc cách mạng là "lý trí thuần túy"; nó là một sự cải thiện đáng kể đối với các đơn vị đo hiện hành ngày ấy do giá trị của chúng thông thường phụ thuộc theo từng khu vực.
Đơn vị đo lường quan trọng nhất là đơn vị đo chiều dài: một mét được cho là 1/10.000.000 của khoảng cách từ cực tới xích đạo dọc theo kinh tuyến đi qua Paris. Nó xấp xỉ 10% dài hơn một thước Anh. Sau đó một chiếc thước platin với tiết diện hình chữ X đã được sản xuất để phục vụ cho mục đích dễ dàng kiểm tra tiêu chuẩn chiều dài của một mét. Tuy nhiên, vì những khó khăn của việc đo đạc thực tế chiều dài của góc phần tư kinh tuyến trong thế kỷ 18, chiếc thước mẫu platin đầu tiên đã ngắn hơn 0,2 milimét. Sau đó các chiều dài bước sóng bức xạ khác nhau đã được giới thiệu để có thể định nghĩa một cách trừu tượng chiều dài (không đổi) của đơn vị mét, và cuối cùng mét đã được định nghĩa như là khoảng cách mà một tia sáng có thể đi được trong chân không trong một khoảng thời gian cụ thể.
Đơn vị đo cơ bản của khối lượng trong hệ mét đầu tiên là gam, nhưng đã nhanh chóng bị chuyển sang kilôgam, đã được định nghĩa như là khối lượng của nước nguyên chất tại điểm mà nó nặng nhất (+3,98 độ C) trong một khối lập phương có các cạnh bằng 1/10 của mét. Một kilôgam bằng khoảng 2,2 pound. Khoảng không gian lập phương này còn được gọi là một lít để thể tích của các chất lỏng khác nhau có thể dễ dàng so sánh. Năm 1799, một ống hình trụ bằng platin đã được sản xuất để làm tiêu chuẩn cho kilôgam, vì thế tiêu chuẩn dựa trên cơ sở nước chưa bao giờ được sử dụng như là tiêu chuẩn gốc khi mà hệ mét thực sự được sử dụng. Năm 1890, nó được thay thế bằng ống hình trụ là hợp kim gồm 90% platin và 10% iridi. Nó được sử dụng làm kilôgam tiêu chuẩn từ đó đến nay và được lưu giữ ở Paris. Kilôgam là đơn vị đo lường cơ bản duy nhất không được định nghĩa lại theo thuật ngữ của các hiện tượng tự nhiên không đổi. Tuy nhiên, tại cuộc họp của Hội khoa học Hoàng gia tại London vào ngày 15 tháng 2 năm 2005, các nhà khoa học đã lên tiếng kêu gọi thay thế khối lượng của kilôgam tiêu chuẩn ở Paris vì định nghĩa chính thức chỉ rõ rằng "thuộc tính không thay đổi của tự nhiên" cần được sử dụng (hơn là một vật cụ thể mà khối lượng của nó có thể bị thay đổi), nhưng vẫn chưa có một quyết định nào về việc định nghĩa lại cho đến năm 2007.
Đơn vị đo nhiệt độ là độ bách phân hay độ Celsius (C), có nghĩa là thang thủy ngân giữa điểm đóng băng và điểm sôi của nước nguyên chất được chia thành một trăm phần bằng nhau. Nước sôi vì thế là 100 độ Celsius và nước đóng băng có 0 độ Celsius. Đây là đơn vị đo lường nhiệt độ của hệ mét trong sử dụng thông thường. Khoảng một trăm năm sau, các nhà khoa học phát hiện ra điểm 0 tuyệt đối. Điều này dẫn đến sự ra đời của thang đo nhiệt độ mới, được gọi là thang độ tuyệt đối hay thang Kelvin, nó xác định lại điểm 0 nhưng vẫn sử dụng 100 kelvin bằng khoảng cách giữa điểm đóng băng và điểm sôi của nước nguyên chất.
Đơn vị đo lường thời gian của hệ mét là giây, nguyên thủy được định nghĩa như là 1/86.400 của một ngày trung bình. Các hình thức định nghĩa giây đã thay đổi vài lần để đáp ứng được các yêu cầu ngày càng tăng của khoa học (các quan sát thiên văn, đồng hồ âm thoa, đồng hồ thạch anh và sau đó là đồng hồ nguyên tử xêri) nhưng những đồng hồ đeo tay vẫn không chịu ảnh hưởng (một cách tương đối).
Sự chấp nhận nhanh chóng hệ mét như là công cụ của kinh tế và các hoạt động thương mại hằng ngày chủ yếu dựa trên cơ sở sự thiếu hụt của các hệ thống đo lường theo phong tục, tập quán tại nhiều quốc gia trong việc miêu tả một cách đầy đủ một số khái niệm, hay là kết quả của những cố gắng để tiêu chuẩn hóa rất nhiều sai khác theo khu vực trong các hệ thống phong tục, tập quán. Các yếu tố quốc tế cũng ảnh hưởng đến sự chấp nhận hệ mét, vì nhiều quốc gia tăng cường các hoạt động thương mại. Về khoa học, nó cung cấp một sự tiện lợi trong việc tính toán các đại lượng lớn và nhỏ vì nó rất phù hợp với hệ đếm thập phân của chúng ta.
Sự khác biệt về văn hóa cũng có thể hiện diện trong việc sử dụng hệ mét trong cuộc sống hàng ngày theo từng khu vực. Ví dụ, bánh mì được bán ở nhiều nước có khối lượng 1 hoặc 2 kg, nhưng bạn phải mua chúng theo cơ số nhân của 100 gam tại Liên Xô cũ. Ở một số nước, dung tích của một chiếc cốc không chính thức là 250 mL, và giá của một số mặt hàng đôi khi được tính theo 100 g hơn là cho một kilôgam.
Những người bình thường có thể không cần quan tâm đến sự cải tiến và hoàn thiện của hệ mét trong khoảng 200 năm qua, nhưng các chuyên gia vẫn phải cố gắng để hoàn thiện hệ mét để nó phù hợp hơn với những nghiên cứu khoa học (ví dụ từ CGS sang MKS tới hệ SI hay sự phát minh ra thang Kelvin). Những sự thay đổi này không ảnh hưởng tới việc sử dụng hệ mét hằng ngày. Sự hiện diện của các điều chỉnh là một lý do biện hộ cho việc sử dụng của các đơn vị đo lường theo tập quán thay vì hệ mét. Tuy nhiên các đơn vị đo lường theo phong tục, tập quán này ngày nay về cơ bản đã được định nghĩa lại theo các thuật ngữ của các đơn vị đo lường của SI, vì thế bất kỳ sự sai khác nào trong định nghĩa các đơn vị đo lường theo SI đều gây ra sự sai khác trong định nghĩa của các đơn vị đo lường theo tập quán.
SI được xây dựng trên cơ sở của bảy đơn vị đo lường cơ bản của SI, đó là kilôgam, mét, giây, ămpe, kelvin, mol và candela. Các đơn vị này được sử dụng để định nghĩa các đơn vị đo lường suy ra khác.
SI cũng định nghĩa một số các tiền tố của SI để sử dụng cùng với đơn vị đo lường: các tiền tố này kết hợp với bất kỳ đơn vị đo lường nào để tạo ra các bội số hay ước số của nó. Ví dụ, tiền tố kilô biểu hiện là bội số hàng nghìn (ngàn), vì thế kilômét bằng 1.000 mét, kilôgam bằng 1.000 gam v.v . Cũng lưu ý rằng một phần triệu của kilôgam là miligam, không phải micrôkilôgam.
Các ký hiệu được viết bằng chữ thường, ngoại trừ các ký hiệu lấy theo tên người. Điều đó có nghĩa là ký hiệu cho đơn vị đo áp suất của SI, lấy tên của Blaise Pascal, là Pa, trong khi đơn vị đo tự bản thân nó là pascal. Trong danh mục chính thức của SI chỉ có một ngoại lệ duy nhất trong quy tắc viết hoa, đó là ký hiệu của lít. Nó có thể viết là l hay L đều được chấp nhận.
Các ký hiệu được viết theo số ít. Ví dụ trong tiếng Anh phải viết là "25 kg" chứ không phải "25 kgs". Trong tiếng Việt, điều này không ảnh hưởng gì do không có sự khác nhau trong cách gọi theo số nhiều và số ít.
Các ký hiệu, dù là viết tắt nhưng không có dấu chấm (.) ở cuối.
Được khuyến khích sử dụng các ký hiệu theo kiểu viết Roman thường (ví dụ, m cho mét, L cho lít), để có thể dễ dàng phân biệt với các ký hiệu của biến (tham số) trong toán học và vật lý (ví dụ, m cho tham số khối lượng, l cho tham số chiều dài).
Một khoảng trống giữa số và ký hiệu: 2.21 kg, 7.3x102 m2. Có một ngoại lệ trong trường hợp này. Ký hiệu của góc phẳng như độ, phút và giây (°, ′ và ″) được đặt liền ngay sau giá trị số mà không có khoảng trống.
SI sử dụng các khoảng trống để tách các số (phần nguyên) theo từng bộ ba chữ số. Ví dụ 1 000 000 hay 342 142 (hoàn toàn không giống với việc sử dụng các dấu chấm hay phẩy trong các hệ đo lường khác, như 1.000.000 hay 1.000.000).
SI sử dụng dấu phẩy duy nhất để chia tách phần thập phân cho đến năm 1997. Số "hai mươi tư phẩy năm mươi mốt" được viết là "24,51". Năm 1997 CIPM quyết định rằng dấu chấm sẽ là dấu chia tách phần thập phân cho các văn bản mà trong đó chủ yếu là tiếng Anh ("24.51"); dấu phẩy sẽ là dấu chia tách phần thập phân cho các văn bản bằng ngôn ngữ khác.
Ký hiệu cho các đơn vị được suy ra từ các đơn vị đo khác bằng cách nhân chúng với nhau được kết nối với nhau với một khoảng trống hoặc một dấu chấm (·) ở giữa, ví dụ N m hay N·m.
Ký hiệu được tạo thành do việc chia của hai đơn
vị đo được kết nối với nhau bằng dấu
gạch chéo (/), hoặc được viết dưới dạng số mũ với lũy thừa âm, ví dụ
"m/s", hay "m s-1" hay "m·s-1" hoặc
.
Dấu gạch chéo không được sử dụng nếu như kết quả là phức hợp, ví dụ "kg·m-1·s-2",
không phải là "kg/m·s²".
Nếu không dùng tên Việt hóa của các đơn vị nên viết mét, lít và gam thành metre, litre và gram – thay vì meter, liter và gramme.
Với một số ngoại lệ (chẳng hạn bia tươi được bán ở Anh) hệ thống có thể được sử dụng hợp pháp tại mọi quốc gia trên thế giới và rất nhiều quốc gia không cần thiết phải duy trì định nghĩa của các đơn vị đo khác. Các quốc gia khác vẫn còn công nhận các đơn vị đo phi SI (ví dụ như Mỹ hay Anh) cần phải định nghĩa các đơn vị đo lường theo thuật ngữ của các đơn vị đo của SI; ví dụ, một inch thông thường được định nghĩa bằng chính xác 0.0254 mét. Tuy nhiên, tại Mỹ, các khoảng cách địa lý không được định nghĩa lại do sai số tích lũy nó có thể để lại và một lý do khác là survey foot và survey inch (là hai đơn vị đo chiều dài sử dụng trong công tác lập bản đồ) vẫn là các đơn vị đo tách biệt. (Đây không phải là vấn đề cho Anh, bởi vì Ordnance Survey (tổ chức lập bản đồ ở Anh) đã lập các bản đồ theo hệ mét từ trước Đại chiến thế giới lần thứ hai.) (Xem hệ đo lường để hiểu thêm về lịch sử phát triển của các đơn vị đo.)
Các đơn vị đo lường dưới đây là nền tảng cơ sở để từ đó các đơn vị khác được suy ra (dẫn xuất), chúng là hoàn toàn độc lập với nhau. Các định nghĩa dưới đây được chấp nhận rộng rãi.
Các đơn vị đo lường cơ bản:
|
Tên |
Ký hiệu |
Đại lượng |
Định nghĩa |
|
m |
Đơn vị đo chiều dài tương đương với chiều dài quãng đường đi được của một tia sáng trong chân không trong khoảng thời gian 1 / 299 792 458 giây (CGPM lần thứ 17 (1983) Nghị quyết số 1, CR 97). Con số này là chính xác và mét được định nghĩa theo cách này. |
||
|
kg |
Đơn vị đo khối lượng bằng khối lượng của kilôgam tiêu chuẩn quốc tế (quả cân hình trụ bằng hợp kim platin-iriđi) được giữ tại Viện đo lường quốc tế (viết tắt tiếng Pháp: BIPM), Sèvres, Paris (CGPM lần thứ 1 (1889), CR 34-38). Cũng lưu ý rằng kilôgam là đơn vị đo cơ bản có tiền tố duy nhất; gam được định nghĩa như là đơn vị suy ra, bằng 1 / 1 000 của kilôgam; các tiền tố như mêga được áp dụng đối với gam, không phải kg; ví dụ Gg, không phải Mkg. Nó cũng là đơn vị đo lường cơ bản duy nhất còn được định nghĩa bằng nguyên mẫu vật cụ thể thay vì được đo lường bằng các hiện tượng tự nhiên (Xem thêm bài về kilôgam để có các định nghĩa khác). |
||
|
s |
Đơn vị đo thời gian bằng chính xác 9 192 631 770 chu kỳ của bức xạ ứng với sự chuyển tiếp giữa hai mức trạng thái cơ bản siêu tinh tế của nguyên tử xêzi-133 tại nhiệt độ 0 K (CGPM lần thứ 13 (1967-1968) Nghị quyết 1, CR 103). |
||
|
A |
Đơn vị đo cường độ dòng điện là dòng điện cố định, nếu nó chạy trong hai dây dẫn song song dài vô hạn có tiết diện không đáng kể, đặt cách nhau 1 mét trong chân không, thì sinh ra một lực giữa hai dây này bằng 2×10−7 niutơn trên một mét chiều dài (CGPM lần thứ 9 (1948), Nghị quyết 7, CR 70). |
||
|
K |
Đơn vị đo nhiệt độ nhiệt động học (hay nhiệt độ tuyệt đối) là 1 / 273,16 (chính xác) của nhiệt độ nhiệt động học tại điểm cân bằng ba trạng thái của nước (CGPM lần thứ 13 (1967) Nghị quyết 4, CR 104). |
||
|
mol |
Đơn vị đo số hạt cấu thành thực thể bằng với số nguyên tử trong 0,012 kilôgam cacbon-12 nguyên chất (CGPM lần thứ 14 (1971) Nghị quyết 3, CR 78). Các hạt có thể là các nguyên tử, phân tử, ion, điện tử... Nó xấp xỉ 6.022 141 99 × 1023 hạt. |
||
|
cd |
Đơn vị đo cường độ chiếu sáng là cường độ chiếu sáng theo một hướng cho trước của một nguồn phát ra bức xạ đơn sắc với tần số 540×1012 héc và cường độ bức xạ theo hướng đó là 1/683 oát trên một sterađian (CGPM lần thứ 16 (1979) Nghị quyết 3, CR 100). |
Các đơn vị đo lường của SI được suy ra từ các đơn vị đo cơ bản và là không thứ nguyên. Các đơn vị đo dẫn xuất không thứ nguyên của SI:
|
Tên |
Ký hiệu |
Đại lượng đo |
Định nghĩa |
|
rad |
Đơn vị đo góc là góc trương tại tâm của một hình tròn theo một cung có chiều dài bằng chiều dài bán kính của đường tròn. Như vậy ta có 2π rađian trong hình tròn. |
||
|
sr |
Đơn vị đo góc khối là góc khối trương tại tâm của một hình cầu có bán kính r theo một phần trên bề mặt của hình cầu có diện tích r². Như vậy ta có 4π sterađian trong hình cầu. |
Các đơn vị đo cơ bản có thể ghép với nhau để suy ra những đơn vị đo khác cho các đại lượng khác. Một số có tên theo bảng dưới đây. Các đơn vị dẫn xuất của SI với tên đặc biệt:
|
Tên |
Ký hiệu |
Đại lượng đo |
Chuyển sang đơn vị cơ bản |
|
Hz |
s-1 |
||
|
N |
kg m s -2 |
||
|
J |
N m = kg m2 s-2 |
||
|
W |
J/s = kg m2 s-3 |
||
|
Pa |
N/m2 = kg m-1 s-2 |
||
|
lm |
Thông lượng chiếu sáng (quang thông) |
cd |
|
|
lx |
cd m-2 |
||
|
C |
A s |
||
|
V |
J/C = kg m2 A-1 s-3 |
||
|
Ω |
V/A = kg m2 A-2 s-3 |
||
|
F |
Ω-1 s = A2 s4 kg-1 m-2 |
||
|
Wb |
kg m2 s-2 A-1 |
||
|
T |
Wb/m2 = kg s-2 A-1 |
||
|
H |
Ω s = kg m2 A-2 s-2 |
||
|
S |
Ω-1 = kg-1 m-2 A² s³ |
||
|
Bq |
Cường độ phóng xạ (phân rã trên đơn vị thời gian) |
s-1 |
|
|
Gy |
Lượng hấp thụ (của bức xạ ion hóa) |
J/kg = m2 s-2 |
|
|
Sv |
Lượng tương đương (của bức xạ ion hóa) |
J/kg = m² s-2 |
|
|
kat |
mol/s = mol s-1 |
||
|
°C |
nhiệt độ nhiệt động học K - 273,15 |
Các đơn vị đo lường sau không phải là đơn vị đo lường của SI nhưng được "chấp nhận để sử dụng trong hệ đo lường quốc tế."
|
Tên |
Ký hiệu |
Đại lượng đo |
Tương đương với đơn vị SI |
|
min |
1 min = 60 s |
||
|
h |
1 h = 60 min = 3 600 s |
||
|
d |
1 d = 24 h = 1 440 min = 86 400 s |
||
|
độ (của cung) |
° |
1° = (π/180) rad |
|
|
phút (của cung) |
′ |
1′ = (1/60)° = (π / 10 800) rad |
|
|
giây (của cung) |
″ |
1″ = (1/60)′ = (1 / 3 600)° = (π / 648 000) rad |
|
|
l hay L |
0,001 m³ |
||
|
t |
1 t = 10³ kg |
|phút || min || thời gian || 1 min = 60 s
|
Tên |
Ký hiệu |
Đại lượng đo |
Tương đương với đơn vị SI |
|
eV |
1 eV = 1.602 177 33(49) × 10-19 J |
||
|
u |
1 u = 1.660 540 2(10) × 10-27 kg |
||
|
au |
1 au = 1.495 978 706 91(30) × 1011 m |
|
Tên |
Ký hiệu |
Đại lượng đo |
Tương đương với đơn vị SI |
|
hải lý |
1 hải lý = 1 852 m |
||
|
knot |
1 knot = 1 hải lý / giờ = (1 852 / 3 600) m/s |
||
|
a |
1 a = 1dam2 = 100 m² |
||
|
ha |
1 ha = 100 a = 10.000 m² |
||
|
ba |
1 ba = 105 Pa |
||
|
ångström, ăngstrôm |
Å |
1 Å = 0,1 nm = 10-10 m |
|
|
b |
1 b = 10-28 m² |
1mpa= hải lý || chiều dài || 1 hải lý = 1 852 m
Các tiền tố sau đây của SI có thể được sử dụng để tạo ra các bội số hay ước số của đơn vị đo lường gốc.
|
10n |
Tiền tố |
Ký hiệu |
Tên gọi1 |
Tương đương² |
|
1024 |
Y |
1 000 000 000 000 000 000 000 000 |
||
|
1021 |
Z |
1 000 000 000 000 000 000 000 |
||
|
1018 |
E |
Tỷ tỷ |
1 000 000 000 000 000 000 |
|
|
1015 |
P |
Triệu tỷ |
1 000 000 000 000 000 |
|
|
1012 |
T |
Nghìn (ngàn) tỷ |
1 000 000 000 000 |
|
|
109 |
G |
Tỷ |
1 000 000 000 |
|
|
106 |
M |
Triệu |
1 000 000 |
|
|
103 |
k |
Nghìn (ngàn) |
1 000 |
|
|
102 |
h |
100 |
||
|
101 |
da |
10 |
||
|
10−1 |
d |
Một phần mười |
0,1 |
|
|
10−2 |
xenti, (đọc là xăng ti) |
c |
Một phần trăm |
0,01 |
|
10−3 |
m |
Một phần nghìn (ngàn) |
0,001 |
|
|
10−6 |
µ |
Một phần triệu |
0,000 001 |
|
|
10−9 |
n |
Một phần tỷ |
0,000 000 001 |
|
|
10−12 |
p |
Một phần nghìn (ngàn) tỷ |
0,000 000 000 001 |
|
|
10−15 |
f |
Một phần triệu tỷ |
0,000 000 000 000 001 |
|
|
10−18 |
a |
Một phần tỷ tỷ |
0,000 000 000 000 000 001 |
|
|
10−21 |
z |
Một phần nghìn (ngàn) tỷ tỷ |
0,000 000 000 000 000 000 001 |
|
|
10−24 |
y |
Một phần triệu tỷ tỷ |
0,000 000 000 000 000 000 000 001 |
Ghi chú:
¹ Đây chỉ là một trong rất nhiều cách đếm số của người Việt.
² Cách ghi số phù hợp với cách ghi phổ biến nhất của người Việt hiện nay.
MỘT SỐ ĐẠI LƯỢNG - ĐƠN VỊ VẬT LÝ
|
Tên đại lượng |
Ký hiệu đại lượng |
Tên đơn vị |
Kí hiệu đơn vị |
|
Lực |
F |
Niuton |
N |
|
Gia tốc |
a |
Met trên giây bình phương |
m/s2 |
|
Chu kì |
T |
Giây |
s |
|
Tần Số |
f |
Hex |
Hz |
|
Tần số góc |
ω |
Radian trên giây |
rad/s |
|
Năng lượng |
W,Q |
Jun |
J |
|
Trọng lực |
P |
Niuton |
N |
|
Vận tốc |
v, V |
Met trên giây |
m/s |
|
Cường độ âm thanh |
I |
Oat trên met vuông |
W/m2 |
|
Mức cường độ âm |
L |
Ben, đêxiben |
B, dB |
|
Bước sóng |
λ |
Met |
M |
|
Suất điện động |
ξ |
Vôn |
V |
|
Hiệu điện thế (điện áp) |
u, U |
Vôn |
V |
|
Cường độ dòng điện |
i, I |
Ampe |
A |
|
Từ thông |
q |
Vebe |
Wb |
|
Điện trở |
r, R |
Ôm |
W |
|
Điện dung |
C |
Fara |
H |
|
Độ tự cảm |
L |
Herry |
H |
|
Dung kháng |
ZC |
Ôm |
W |
|
Cảm kháng |
ZL |
Ôm |
W |
|
Tổng trở |
Z |
Ôm |
W |
|
Khoảng vân |
i |
Met |
m |
|
Công suất |
p, P |
Oat |
W |
|
Lượng tử năng lượng |
ε |
Jun |
J |
|
Tự cảm |
B |
Tesla |
T |
|
Điện trường |
E |
Vôn trên met |
V/m |
|
Công suất biểu kiến |
P |
Vôn.ampe |
V.A |
|
Độ cứng của lò xo |
k |
Niuton trên met |
N/m |
|
Năng lượng liên kết |
Wlk |
Electron vôn, mega vôn đvlknl |
eV, MeV uc2 |
|
Hoạt độ phóng xạ |
H |
Becơren, cury |
Bq, Ci |
MỘT SỐ NGUYÊN TỐ - ĐỒNG VỊ HÓA HỌC
|
Nguyên tố |
Z |
A |
Khối lượng nguyên tử (u) |
Nguyên tố |
Z |
A |
Khối lượng nguyên tử (u) |
|
Hidrô (H) |
1 |
1 |
1,007825 |
Clo (Cl) |
17 |
35 36 37 |
34,96885 35,9797 36,9658 |
|
Đetơri (D) |
|
2 |
2,01400 |
Acgon (Ar) |
18 |
36 37 38 39 40 |
35,96775 36,9667 37,96272 38,964 39,9624 |
|
Triti (T) |
|
3 |
3,01605 |
Kali (K) |
19 |
39 40 41 42 |
38,96371 39,974 40,952 41,963 |
|
Heli (He) |
2 |
3 4 |
3,01603 4,00260 |
Canxi (Ca) |
20 |
40 |
39,96259 |
|
Liti (Li) |
3 |
6 7 |
6,01512 7,01600 |
Scanđi (Sc) |
21 |
45 46 |
44,95592 45,995 |
|
Beri (Be) |
4 |
7 9 10 |
7,0169 9,01218 10,0135 |
Titan (Ti) |
22 |
48 |
47,948 |
|
Bo (B) |
5 |
10 11 |
10,0129 11,00931 |
Vanađi (Vr) |
23 |
51 |
50,9440 |
|
Cacbon (C) |
6 |
12 13 14 |
12,00000 13,00335 14,0032 |
Crôm (Cr) |
24 |
52 |
51,9405 |
|
Nitơ (N) |
7 |
14 15 |
14,00307 15,00011 |
Mangan (Mn) |
25 |
55 |
54,9381 |
|
Ôxi (O) |
8 |
16 17 18 |
15,99491 16,9991 17,9992 |
Sắt (Fe) |
26 |
54 55 56 57 58 59 |
53,9396 54,938 55,9349 56,9354 57,9333 58,935 |
|
Flo (F) |
9 |
19 |
18,99840 |
Côban (Co) |
27 |
56 57 58 59 60 |
55,940 56,936 57,936 58,9332 59,934 |
|
Nêon (Ne) |
10 |
20 21 22 |
19,99244 20,99395 21,99138 |
Niken (Ni) |
28 |
58 |
57,9353 |
|
Natri (Na) |
11 |
22 23 24 |
21,9944 22,9898 23,99096 |
Đồng (Cu) |
29 |
63 65 |
62,9298 64,9278 |
|
Magiê (Mg) |
12 |
24 |
23,98504 |
Kẽm (Zn) |
30 |
64 |
63,9291 |
|
Nhôm (Al) |
13 |
26 27 |
25,98689 26,98153 |
Gali (Ga) |
31 |
69 |
68,9257 |
|
Silic (Si) |
14 |
28 29 30 31 32 |
27,97693 28,97649 29,97376 30,9753 31,9740 |
Giecmani (Ge) |
32 |
70 72 74 |
69,9243 71,9217 73,9219 |
|
Phôtpho (P) |
15 |
31 32 33 |
30,99376 31,9739 32,9717 |
Asen (As) |
33 |
75 |
74,9216 |
|
Lưu Huỳnh (S) |
16 |
32 |
31,97207 |
Telu (Te) |
52 |
122 128 130 |
121,9030 127,9047 129,9067 |
|
Sêlen (Se) |
34 |
78 80 |
77,9173 79,9165 |
Iôt (I) |
53 |
127 |
126,9004 |
|
Brom (Br) |
35 |
77 79 81 82 |
76,921 78,9183 80,9183 81,917 |
Xenon (Xe) |
54 |
129 132 |
128,9048 131,9042 |
|
Kripton (Kr) |
36 |
84 |
83,912 |
Xesi (Cs) |
55 |
133 137 |
133,9051 136,9075 |
|
Rubidi (Rb) |
37 |
85 87 |
84,9117 86,909 |
Bari (Ba) |
56 |
132 134 135 136 137 138 |
131,9057 133,9043 134,9056 135,9044 136,9063 137,9050 |
|
Strônti (Sr) |
38 |
84 85 86 87 88 89 90 |
83,9134 84,913 85,9094 86,9089 87,9056 88,907 89,907 |
Lantan (La) |
57 |
139 |
138,9061 |
|
Ytri (Y) |
39 |
87 88 89 91 |
86,911 87,910 88,9054 90,907 |
Xeri (Ce) |
58 |
138 140 142 |
137,9057 139,9053 141,9090 |
|
Ziriconi (Zr) |
40 |
90 |
89,9043 |
Prazeođim (Pr) |
59 |
141 |
140,9074 |
|
Niobi (Nb) |
41 |
93 |
92,9060 |
Nêođim (Nd) |
60 |
142 144 146 |
141,9075 143,9099 145,9172 |
|
Môlipden (Mo) |
42 |
98 |
97,90551 |
Prômêti (Pm) |
61 |
143 |
142,9110 |
|
Tenecti (Te) |
43 |
98 |
97,9072 |
Samari (Sm) |
62 |
152 154 |
151,9195 153,9220 |
|
Ruteni (Ru) |
44 |
102 104 |
101,9037 103,9055 |
Europi (Eu) |
63 |
151 153 |
150,9196 152,9209 |
|
Rôđi (Ru) |
45 |
103 |
102,9048 |
Gađôlini (Gd) |
64 |
158 160 |
157,9241 159,9071 |
|
Paladi (Pd) |
46 |
105 106 108 |
104,9046 105,9032 107,9030 |
Tebi (Tb) |
65 |
159 |
159,9250 |
|
Bạc (Ag) |
47 |
107 109 |
106,9041 108,9047 |
Điprosi (Dy) |
66 |
162 163 164 |
161,9265 162,9284 163,9288 |
|
Cadini (Cd) |
48 |
112 114 |
111,9028 113,9036 |
Honmi (Ho) |
67 |
165 |
164,9303 |
|
Inđi (In) |
49 |
115 |
114,9041 |
Eribi (Er) |
68 |
166 167 168 170 |
165,9304 166,9320 167,9324 169,9355 |
|
Thiếc (Sn) |
50 |
118 122 124 |
117,9018 121,9034 123,9025 |
Atatin (At) |
85 |
211 |
210,9875 |
|
Antimon (Sb) |
51 |
121 123 |
120,9038 122,9041 |
Radon (Rn) |
86 |
211 222 |
210,9906 222,0175 |
|
Tuli (Tm) |
69 |
169 |
168,9344 |
Franxi (Fr) |
87 |
212 223 |
211,996 223,0198 |
|
Ytecbi (Yb) |
70 |
170 171 172 173 174 176 |
169,9349 170,9365 171,9366 172,9383 173,9390 175,9427 |
Radi (Ra) |
88 |
223 226 |
223,0186 226,0254 |
|
Luteni (Lu) |
71 |
175 |
174,9409 |
Actini (Ac) |
89 |
225 227 |
225,0231 227,0278 |
|
Hafni |
72 |
180 |
179,9468 |
Thori (Th) |
90 |
228 229 230 232 |
228,0287 229,0316 230,0331 232,0382 |
|
Tantan (Ta) |
73 |
181 |
180,9480 |
Prôtactini (Pa) |
91 |
231 |
231,0359 |
|
Vonfam (W) |
74 |
182 184 186 |
181,9483 183,9510 185,9543 |
Urani (U) |
92 |
232 233 234 234 236 238 |
232,0372 233,0396 234,0409 235,0439 236,0457 238,0508 |
|
Reni (Re) |
75 |
185 187 |
184,9530 185,9560 |
Neptuni (Np) |
93 |
236 237 |
236,0466 237,0480 |
|
Osimi (Os) |
76 |
188 189 190 |
187,9560 188,9586 189,9586 |
Plutôni (Pu) |
94 |
236 237 238 239 240 241 242 244 |
236,0461 237,0483 238,0495 239,0522 240,0538 241,0569 242,0587 244,0642 |
|
Iridi (Ir) |
77 |
191 193 |
190,9609 192,9633 |
Amerixi (Am) |
95 |
241 243 |
241,0567 243,0614 |
|
Platin (Pt) |
78 |
194 195 196 198 |
193,9628 194,9648 195,9650 197,9675 |
Curi (Cm) |
96 |
242 |
242,0588 |
|
Vàng (Au) |
79 |
197 |
196,9666 |
Beckêli (Bk) |
97 |
247 |
247,0702 |
|
Thuỷ ngân (Hg) |
80 |
196 198 199 200 201 202 204 |
195,9658 197,9668 198,9683 199,9683 200,9703 201,9706 203,9753 |
Califoni (Cf) |
98 |
248 |
248,0742 |
|
Tali (Tl) |
81 |
203 205 |
202,9723 204,9745 |
Ensteni (Es) |
99 |
252 |
252,0829 |
|
Chì (Pb) |
82 |
204 206 207 208 |
203,9731 205,9745 206,9759 207,9766 |
Fecmi (Fm) |
100 |
252 |
252,0827 |
|
Bismut (Bi) |
83 |
209 |
208,9804 |
Menđelevi (Md) |
101 |
255 |
255,0906 |
|
Pôlôni (Po) |
84 |
206 208 209 210 |
205,9805 207,9813 208,9825 209,9829 |
Nobeli (No) Lorenxi (Lw) |
102 103
|
253 256 |
|