Einstein
và vật lư hiện đại
[19/03/2006]
Einstein mất vào lúc 1giờ 15 phút ngày 18
tháng 4 năm 1955, mất đi một thiên tài lớn
của nhân loại. Trong suốt cuộc đời, ông
đă sáng tạo ra những điều khó trực
cảm được trong thế giới b́nh
thường, nhưng đó lại là những
điều sâu thẳm nhất về bản chất
của thế giới, những điều mang lại
những ứng dụng đa dạng kỳ diệu cho
cuộc sống.
A. Những
thành tựu lớn lao của Einstein:
Năm 1905
dựa trên khái niệm lượng tử, ông giải
thích hiệu ứng quang điện (giải Nobel năm
1921), công tŕnh này cùng với nhiều công tŕnh khác về
lượng tử đă xếp Einstein vào những
người đặt nền móng cho cơ học
lượng tử. Cùng năm vào tháng 9 ông công bố bài
báo khai sinh lư thuyết tương đối hẹp. “
Newton, mong Ngài hăy tha thứ “ Einstein đă ngơ lời xin
lỗi như vậy khi lư thuyết tương
đối hẹp đă phá bỏ tính tuyệt đối
của không thời gian Newton vốn đă ngự trị
trong tư duy khoa học trong hơn 200 năm. Không gian và
thời gian biến thành đa tạp 4 chiều Minkowski.
Công thức nổi tiếng E = mc 2 sau đó ra
đời,mở đường cho việc sử
dụng năng lượng hạt nhân: bom nguyên tử và
điện nguyên tử.
Năm 1916 ông xây dựng lư thuyết tương
đối rộng. Nhà vật lư lư thuyết kiệt
xuất Nga Lev Landau đă nói đây là một trong những
lư thuyết đẹp đẽ nhất mà con
người có thể sáng tạo ra. Lư thuyết
tương đối rộng nối liền không
thời gian với vật chất trong phương tŕnh
mang tên Einstein:
G mn =8pGTmn
G mn mô tả h́nh học của không thời gian ,Tmn mô
tả vật chất.
Sau đó ông để suốt cuộc đời c̣n
lại (1926-1955) để xây dựng lư thuyết
thống nhất hấp dẫn và điện từ.
Ông đă mất nhưng các ư tưởng của ông
vẫn là những kim chỉ nam cho vật lư ngày nay. Thiên
tài vĩ đại của Einstein làm cho người ta có
cảm giác như ông là một người thừa
hưởng đuợc những tư tưởng sâu xa
từ đâu đó để rồi chỉ cho chúng ta
những bước nghiên cứu trong một hai thế
kỷ.
Sau đây hăy đề cập đến một số ư
tưởng của ông có ảnh hưởng lớn
đối với vật lư.
1 / Einstein đă đưa vào phương tŕnh nổi
tiếng của ḿnh hằng số vũ trụ, ông
đúng hay sai?
Năm 1917, Einstein đứng trước một bài toán
đầy thách thức: cứu văn t́nh huống khó khăn
do ông nghĩ rằng phương tŕnh hấp dẫn
của ông không chấp nhận những lời giải
tĩnh (static), lời giải mà ông cho rằng phù hợp
để mô tả vũ trụ. Trong cơn tuyệt
vọng ông đă thêm vào phương tŕnh hấp dẫn
một số hạng được gọi là hằng
số vũ trụ: Lgmn.
Năm 1922 nhà vật lư người Nga Alexander Friedman t́m ra
lời giải của phương tŕnh Einstein (không
chứa số hằng số vũ trụ) ứng
với một vũ trụ giăn nở hoặc co lại,
nghĩa là không ở trong trạng thái tĩnh.
Mười hai năm sau nhà thiên văn người Mỹ
Edwin Huble t́m ra hiện tượng vũ trụ giăn
nở.
Trước những sự kiện đó Einstein cho
rằng việc đưa hằng số vũ trụ vào
phương tŕnh nổi tiếng của ông là một sai
lầm đáng ân hận nhất trong đời .Như
vậy ông từ bỏ số hạng đó và loại
bỏ hẳn Lgmn trong phương tŕnh
G mn + Lgmn =8pGTmn.
Song lại xảy ra một điều kỳ lạ:
để giải thích hiện tượng vũ trụ
giăn nở có gia tốc mà thiên văn quan trắc
được trong thời gian gần đây th́ các nhà
vật lư lư thuyết phải đưa lại hằng
số vũ trụ vào phương tŕnh của Einstein !
Vậy trực quan của Einstein đă đưa ông
đi đúng đường. Nhưng cũng phải nói
rằng số hạng vũ trụ bây giờ phải
nằm về phía bên phải của phương tŕnh
để mô tả năng lượng chân không của
vũ trụ, nghĩa là liên quan đến tenxơ mô
tả vật chất, chứ không nằm ở bên trái
phương tŕnh để mô tả h́nh học của
vũ trụ.
Như vậy là hằng số vũ trụ của
Einstein ở bên phải của phương tŕnh gây nên
lực đẩy làm cho vũ trụ giăn nở có gia
tốc. Số hạng này có thể liên quan đến
năng lượng chân không cho nên có nguồn gốc
lượng tử .Trong lư thuyết lượng
tử chân không không phải là một môi trường không
có ǵ cả, mà đó là một môi trường sôi
động ở đó các hạt và phản hạt sinh và
huỷ liên hồi.Người ta có thể tính
được năng lượng chân không này và thấy
rằng năng lượng này 120 bậc lớn hơn
(10 120) năng lượng cần có. Kết quả tính
toán quá lớn, cần phải có những lư thuyết
để đưa đưa trị số của
năng lượng này về một trị số khác
không song không quá lớn như thế.
Trong vũ trụ có 4 thành phần: năng lượng
tối (dark energy) gây lực đẩy,vật chất
tối (dark matter) gây lực hút, các sao, các thiên hà và
cuối cùng là các bức xạ .Nếu vũ trụ là
phẳng th́ mật độ vật chất là mật
độ tới hạn, có thể năng lượng
tối tạo ra 2/3 mật độ tới hạn
đó.Trong hai thập kỷ qua lư thuyết lạm phát
cộng với giả thuyết vật chất tối
đă là cơ sở để giải thích cấu trúc
của vũ trụ, song bây giờ phải chú ư
đến năng lượng tối mới mô tả
được hiện tượng giăn nở có gia tốc.
Nếu năng lượng này dương th́ vũ
trụ giăn nở măi, nếu nó trở nên quá lớn th́ nó
xé rách các thiên hà, thái dương hệ, các hành tinh, các phân
tử, nguyên tử .Nếu năng lượng này âm th́
vũ trụ sẽ co lại.Vậy dường như
số phận của vũ trụ được
quyết định bởi năng lượng tối
này!
Năng lượng tối này có mối liên quan ǵ
đến năng lượng chân không ? đến
trường Higgs ? (trường Higgs là trường
giả thuyết, chưa t́m ra được, khi tác
dụng vào các hạt th́ sinh ra khối lượng cho các
hạt).
Những câu hỏi đầy thách thức!
2 / Einstein với lư thuyết thống nhất, và các
chiều dư (extra dimensions) ngoài không thời gian.
Như chúng ta biết sau khi xây dựng xong lư thuyết
tương đối hẹp và lư thuyết tương
đối rộng,trong cuối đời Einstein đem
hết tâm lực vào việc thống nhất tương
đối rộng với lư thuyết điện từ
nhằm xây dựng một lư thuyết thống nhất,
trong đó hấp dẫn và điện từ là hai
mặt của một trường, lư thuyết đó phải
giải thích được sự tồn tại của
các hạt, phải suy ra được các hằng số
như điện tích của electron,tốc độ
của ánh sáng.Ông không thành công trong việc xây dựng lư
thuyết thống nhất v́ chưa đến giai
đoạn để xây dựng một lư thuyết
như thế : lúc ấy người ta chưa biết
đến tương tác mạnh và tương tác
yếu. Nhưng những ư tưởng ông đưa ra là
đúng đắn và sâu sắc.
Để thống nhất hấp dẫn và điện
từ Kaluza, Klein và sau đó Einstein với Bergmann đă
đưa thêm chiều thứ 5,ngoài 4 chiều không
thời gian để mô tả điện từ, và
đồng nhất điện tích với thành phần
thứ năm của xung lượng trong không gian 5
chiều. Chiều thứ 5 không thấy được v́
nó cuộn tṛn lại (người ta nói là compắc hoá
lại), chiều này ứng với nhóm U(1), mô tả
điện từ. Kích thước của những ṿng
tṛn này biểu hiện tỷ số tương
đối của tương tác hấp dẫn và
điện từ.Như vậy trong không gian 5 chiều
này chúng ta có thể tiếp cận đến lư thuyết
thống nhất có khả năng mô tả
được lư thuyết hấp dẫn và điện
từ trong không gian 4 chiều.
Tư tưởng thống nhất các tương tác
của Einstein trong những năm gần đây
được các nhà vật lư lư thuyết thể
hiện trong lư thuyết siêu dây, dựa trên siêu đối
xứng là đối xứng nối liền boson và
fermion. Nhiều người hy vọng đây là lư
thuyết tối hậu có khả năng thống
nhất 4 loại tương tác của thiên nhiên: hấp
dẫn, điện từ, mạnh và yếu.Lư thuyết
siêu dây gồm nhiều nhánh đổ về một lư
thuyết chung gọi là lư thuyết M. Sở dĩ lư
thuyết này được gọi là lư thuyết M v́
người ta cho rằng nó sẽ là nơi bắt
nguồn của nhiều lư thuyết con khác (M là chữ
đầu của từ mẹ),người ta cũng cho
rằng đây là một lư thuyết đầy ma lực
(M ở đây lại là chữ đầu của ma
lực), người ta c̣n có thể gán cho chữ M
nhiều ư nghĩa khác.Người ta hy vọng lư
thuyết M sẽ là “lư thuyết của tất
cả “ (theory of everything – TOE). Lư thuyết siêu
dây đă khôi phục lại ư tưởng Kaluza-Klein và
Einstein về không gian có số chiều nhiều
hơn 4. Những chiều dư này cuộn tṛn
lại thành những ṿng tṛn với kích thước
rất bé và đang thoát khỏi sự quan trắc của
những kính hiển vi siêu mạnh hiện nay. Sự
compắc hoá này thực ra có thể h́nh dung được
v́ chính các chiều không gian vĩ mô hiện nay đang
trải dài đến vô tận vốn cũng đă có
kích thước vô cùng bé ở những thời
điểm sơ sinh của vũ trụ.
Trong lư thuyết siêu dây yếu tố cơ bản là dây,
chứ không phải là điểm.Dây là một thực
thể một chiều , những hạt cơ bản
sẽ là những trạng thái kích thích của dây. Kích
thước của dây vào cỡ độ dài Planck,
tức khoảng 10 – 33 cm, và những dây này trông như
những điểm nếu nh́n từ những kích
thước lớn hơn độ dài Planck.
Để cho các phương tŕnh của lư thuyết
được tương hợp về mặt toán
học, các dây này phải được dao động
trong một không gian 10 chiều (hoặc 11 chiều – nhánh
siêu hấp dẫn ). Sáu chiều (hoặc 7 chiều)
dư ra bị compắc hoá thành những kích thước
quá bé để có thể quan sát được.
Các chiều dư này đóng một vai tṛ quyết
định trong việc thống nhất lư thuyết
hấp dẫn và cơ học lượng tử của
lư thuyết siêu dây.
Ngoài dây c̣n một đối tượng tôpô quan trọng
khác là màng (brane suy từ chữ membrane), có thể nói màng
là h́nh ảnh quỹ tích của các điểm mút của
các dây hở . Lư thuyết dây phức tạp hơn lư
thuyết Kaluza-Klein nhiều lần, song tư
tưởng chủ đạo vẫn là một: các
định luật vật lư quan sát được
phụ thuộc vào các chiều dư vốn nằm trong
trạng thái ẩn.
Điều ǵ quyết định h́nh học ? Câu trả
lời là tương tự như trong trường
hợp hấp dẫn, h́nh học phải thoả măn
phương tŕnh kiểu phương tŕnh Einstein ! Trong lư
thuyết siêu dây lời giải không đơn
trị: nhiều h́nh học đều có thể là
lời giải. Nếu có một chiều dư th́
chiều này có thể cuộn thành một h́nh tṛn, song
ở đây số chiều dư tương đối
là nhiều nên ta có thể có nhiều tôpô: h́nh cầu, h́nh
xuyến, hoặc hai h́nh xuyến nối với nhau thành
hai tay quai, ba h́nh xuyến nối với nhau
tạo raba tay quai và vân vân.
Các lời giải đó không như nhau: mỗi lời
giải có một thế năng xác định bởi
cácthông lượng, các màng, các độ cong, nói chung
bởi một số thông số.Đây chính là năng
lượng chân không v́ ứng với n
ăng lượng
của không thời gian khi bốn chiều vĩ mô không
chứa vật chất hoặc các trường. H́nh
học các chiều dư có khuynh hướng làm cho năng
lượng này nhỏ nhất giống như
trường hợp một quả bóng có khuynh
hướng lăn về vị trí thấp hơn.
Hiện nay dường như chúng ta đang ở vào
một cực tiểu với năng lượng chân
không dương. V́ có nhiều thông số cho nên bức
tranh năng lượng phức tạp , nếu xét 2 thông
số chúng ta có một h́nh vẽ với các đồi và
thung lũng như một phong cảnh, phong cảnh
của lư thuyết siêu dây. Danh từ phong cảnh do
nhà vật lư lư thuyết Leonard Susskin đưa ra.
Tại sao vũ trụ của chúng ta đă chọn
một thung lũng,c̣n những thung lũng khác chỉ là
những khả năng toán học ? Có thể giải
thích bằng 2 cách: thứ nhất vũ trụ có thể
không bị mắc kẹt vào một cấu h́nh
nào,những quá tŕnh lượng tử cho phép vũ
trụ nhảy từ cấu h́nh này sang cấu h́nh khác,
thứ hai dựa trên lư thuyết tương đối
tổng quát của Einstein,vốn là một bộ phận
của lư thuyết siêu dây th́ vũ trụ có thể giăn
nở, trở thành rất lớn và như thế
nhiều vũ trụ tồn tại song song với nhau
trong dạng những vũ trụ con,và
mỗi vũ trụ con đủ lớn để không
cảm nhận được sự tồn tại
của các vũ trụ con khác, như thế câu hỏi
tại sao vũ trụ chúng ta chỉ chọn một thung
lũng sẽ không c̣n nữa.
Mỗi chân không ứng với mỗi thung lũng
được đặc trưng bởi một số
thông số,những thông số này có thể thay
đổi v́ các quá tŕnh lượng tử và ta có một
bước nhảy sang một cấu h́nh khác.Nếu
ở cấu h́nh này năng lượng chân không là
dương th́ không gian laị giăn nở.Như vậy
bigbang không là ǵ khác ngoài một bước nhảy sang
một cấu h́nh mới trong bức tranh phong cảnh
của lư thuyết siêu dây. Một ngày nào đó (c̣n quá xa
để chúng ta phải lo lắng) vũ trụ của
chúng ta lại thực hiện một bước nhảy
mới.
Có thể xảy ra trường hợp trong vùng đang
giăn nở lai có một bước nhảy vào đấy
và h́nh thành một vũ trụ con giăn nở khác.H́nh
ảnh giống như trong một bong bóng nàylại có một
bong bóng khác.
Như chúng ta đă thấy đối với Einstein th́
năng lượng chân không về mặt toán học là
đồng nhất với hằng số vũ
trụ.Dùng lư thuyết trường lượng tử
người ta tính thấy rằng năng lượng
chân không ứng với mật độ vào khoảng 10 94
gam / cm 3 hay một khối lượng Planck / l 3 , với
l là độ dài Planck . Ghi mật độ đó là
LPlanck.Kết quả này quá lớn và người ta cho
đây là một kết quả sai lầm nổi tiếng
trong vật lư học v́ thực nghiệm quan trắc quá
tŕnh dăn nở gia tốc của vũ trụ chỉ cho
trị số không lớn hơn 10 – 120 LPlanck, như
vậy năng lượng chân không gần bằng số
không .Trong bức tranh phong cảnh của lư thuyết dây
các trị số của năng lượng chân không
biến thiên từ + LPlanck đến - LPlanck.
Người ta đă t́m được những lời
giải với 10 500 cực tiểu với năng
lượng chân không phân bố ngẫu nhiên giữa hai
trị số trên, như vậy nếu đặt các
cực trị đó trên một trục thẳng
đứng th́ khoảng cách trung b́nh giữa chúng là 10 – 500
LPlanck và các tác giả của lư thuyết siêu dây tính
được rằng phần lớn các trị số
nằm giữa số không và 10 – 120 LPlanck.Điều này
có nghĩa là bức tranhphong cảnh của lư thuyết
siêu dây đă đưa ra một giải thích
được trị số rất nhỏ của
năng lượng chân không.Thật ra ư
tưởng này không mới, năm 1984 nhà vật lư
người Nga Andrei Sakharov đă cho biết rằng h́nh
học phức tạp của các chiều dư vốn
ở trạng thái ẩn có thể tạo ra một
phổ năng lượng của chân không, phổ này có
thể chứa những trị số rất nhỏ quan
sát được trong thực nghiệm.Nhiều tác
giả khác cũng đưa ra nhiều cách giải thích
vấn đề này.
Ngựi ta ví nhân loại như một người lữ
khách đi t́m các cực tiểu và ở đâu thích
hợp cho quá tŕnh phát sinh sự sống th́ dừng chân
lại,đây chính là nội dung của nguyên lư vị nhân
(anthropic principle).
Lư thuyết siêu dây dường như trả lời
được nhiều câu hỏi nhưng lư thuyết này
liệu có phải là lư thuyết thống nhất tối
hậu, lư thuyết của tất cả -TOE chưa?
3 / Einstein đúng hay sai khi cho rằng cơ học
lượng tử phải dẫn đến một lư
thuyết cổ điển?
Những nhà vật lư đă có kinh nghiệm: mỗi
lần cho rằng Einstein sai lầm th́ mỗi lần ông
tỏ ra là đúng v́ sâu sắc hơn. Chúng ta nhớ
rằng trong cuộc cách mạng lượng tử
từ 1920 đến 1930 ông luôn có một thái độ bi
quan đối với cách đoán nhận của cơ
học lượng tử,mặc dù ông là một trong
những người đặt nền móng cho cơ
học lượng tử. Ông nói: “ Tôi chẳng bao giờ
tin rằng Chúalại chơi tṛ súc sắc với số
phận của Vũ trụ “.Chúng ta cũng đă
biết lư thuyết lượng tử là một lư
thuyết đẹp,cho những kết quả tuyệt
vời được kiểm nghiệm bởi thực
nghiệm với độ chính xác cao.
Song hiện nay nhiều nhà vật lư đă xét lại
vấn đề và họ nghiêng theo quan điểm
của Einstein: cơ học lượng tử là một
lư thuyết chưa hoàn chỉnh.Từ năm 1920 nhiều
nhà vật lư đă đưa ra giả thuyết về
những tham số ẩn . Các hạt phải
có vị trí và xung lượng xác định theo cơ
học cổ điển, nhưng chúng ta không quan sát
được như vậy chỉ v́ đă có những
tham số ẩn tác động vào.Hăy xét chuyển
động Brownian, ở đây các hạt chuyển
động dường như hỗn độn, song
như chính Einstein đă chứng minh sự hỗn
độn này đă được gây ra bởi sự tác
động của những phân tử mà ta không nh́n
thấy theo đúng các định luật của cơ
học cổ điển.Các phương tŕnh của
cơ học lượng tử có mối tương tự
với những phương tŕnh của lư thuyết
động học các phân tử hay nói tổng quát hơn
là của cơ học thống kê. Trong một cách nói nào đó
th́ hằng số Planck chính là đại lượng
tương tự của nhiệt độ.
Gần đây ư tưởng về các tham số ẩn
được Gerard ‘ t Hooft (giải Nobel năm1999 v́ hoàn
chỉnh lư thuyết điện yếu) phát triển,theo
ông th́ vấn đề khác nhau giữa cơ học
cổ điển và cơ học lượng tử là
vấn đề mất thông tin. Một hệ
cổ điển chứa nhiều thông tin hơn là
một hệ lượng tử v́ các biến số
cổ điển có thể lấy bất kỳ trị
số nào trong khi các biến số chỉ được
phép lấy những trị số gián đoạn.Vậy
một hệ cổ điển sẽ biến thành
một hệ lượng tử nếu thông tin bị
mất. Sự mất thông tin này do những lực
khuếch tán (dissipative) gây nên.Như vậy thiên nhiên là
cổ điển ở mức chi tiết, song
được nh́n ra như lượng tử v́ sự
tồn tại các lực khuếch tán.
Berndt Muller (đại học Duke) đă đưa một
ư tưởng khác về tham số ẩn: một hệ
cổ điển trong không gian 5 chiều có thể
biến dạng thành một hệ lượng tử
trong không gian 4 chiều,chiều dư thứ năm chính
là một tham số ẩn.
Những ư tưởng của Einstein có thể là nguồn
gốc bùng nổ cho nhiều vấn đề,sau đây
là 9 vấn đề mà một số nhà vật lư đă
chọn ra và cho rằng đó là những vấn
đề lớn nhất trong thế kỷ 21 .
B . 9 vấn đề lớn của vật lư
thế kỷ 21
Có thể nói những vấn đề lớn của
vật lư thế kỷ 21 đều nhằm mục
đích thực hiên giấc mơ thống nhất
của Einstein.
Ze’ev Rosenkranz,một nhà nghiên cứu về Einstein đă
nói:
Việc t́m ṭi tiếp diễn v́ một” lư thuyết
của tất cả “ (TOE) là di sản lớn nhất mà
Einstein để lại cho khoa học (The on going
quest for a theory of everything is Einstein ‘s most significant legacy to
science).
Trong số 9 các vấn đề lớn, các nhà vật lư
xếp 4 vấn đề đầu tiên là phụ
thuộc trực tiếp vào giấc mơ Einstein, song
để thực hiện giấc mơ đó không
thể không xét đến 5 vấn đề tiếp theo,
cho nên giấc mơ của Einstein đều trực
tiếp hoặc gián tiếp dẫn đến 9 bài toán
lớn sau đây:
1 / Trong thiên nhiên c̣n tồn tại những đối
xứng nào mới, những định
luật vật lư nào mới ?
Một số đối xứng đă mất đi
từ lúc bigbang, một trong các đối xứng như
thế có thể là đối xứng mang tên siêu
đối xứng (supersymmetry). Đối xứng này là
một yếu tố cơ bản của lư thuyết siêu
dây.Các máy gia tốc sẽ kiểm nghiệm vai tṛ của
siêu đối xứng trong lư thuyết thống nhất
và xác định xem hạt neutralino có thuộc vật
chất tối hay không.Khối lượng các siêu hạt
có thể liên quan đến trường Higgs.
2 / Chúng ta sẽ phải giải quyết sự bí ẩn
của năng lượng tối như
thế nào ?
Những quan trắc hiện đại chỉ tỏ
rằng có một lực bí ẩn đang gia tốc quá
tŕnh giăn nở của vũ trụ. Một nguồn
gốc khả dĩ của lực này là năng
lượng chân không.Song những phép tính đă cho một
trị số quá lớn 10 120 lần lớn hơn
trị số quan trắc được. Trong phần lư
thuyết siêu dây chúng ta đă thấy bức tranh phong
cảnh của lư thuyết siêu dây đă cho một cách
giải thích.
Rất có thể năng lượng tối này có liên quan
đến hạt Higgs. Nhiều dữ liệu thực
nghiệm cho thấy rằng năng lượng tối
có thể tương thích với hằng số vũ
trụ của Einstein. Người ta cho rằng
trường Higgs chiếm đầy khoảng chân không.
Năng lượng tối cóthể có mối liên quan
đến siêu đối xứng và trường Higgs.
3 / Tồn tại chăng những chiều dư
(extra dimensions)?
Lư thuyết siêu dây có hy vọng thực hiên giấc mơ
thống nhất của Einstein. Các siêu dây có tồn
tại hay chăng? Lư thuyết này đă đưa ra 6
đến 7 chiều dư ngoài 4 chiều không thời
gian. Vậy có bao nhiêu chiều dư ? kích thước,
h́nh dạng như thế nào ? Và những hạt gắn
với những chiều dư này là những hạt ǵ? Có
tồn tại những chiều dư vĩ mô hay không?
Chúng có liên quan ǵ đến những lỗ đen?
4 / Các lực trong thiên nhiên có thống nhất
được thành một lực duy nhất
hay không?
Rất có thể lực thống nhất này nối
liền quark với lepton và có khả năng biến
một loại hạt này sang một loại hat khác.
5 / V́ sao có nhiều loại hạt đến
thế?
Các nhà vật lư đă xác định được 57
loại hạt,có thể chăng các hạt này là những
nốt nhạc của siêu dây ? Chúng ta cũng đă t́m ra 3
gia đ́nh (và tại sao chỉ 3)
quark và lepton ,v́ sao khối lượng của chúng cách
biệt nhau đến như vậy.
Hạt neutrino cũng là một hiện tượng bí
ẩn, việc hạt neutrino có khối lượng nói
rằng có một vùng vật lư nằm ngoài Mô h́nh chuẩn
(Standard Model).
6 / Vật chất tối là ǵ? Có thể
chế tạo nó trong pḥng thí nghiệm được
không ?Một
phần lớn vật chất trong vũ trụ là
vật chất tối, không có vật chất tối th́
không có
sao, có thiên hà có sự sống.Vật chất tối
đă giữ chặt vũ trụ lại..Chúng ta có
thể
chế tạo được vật chất tối trong
các máy gia tốc? Siêu hạt nhẹ nhất
trong siêu đối xứng,hạt nhẹ nhất
chuyển động trong các chiều dư,hạt axion
trong lư thuyết QCD, có thể thuộc về vật
chất tối?
7 / Hạt neutrino sẽ cung cấp cho chúng ta
những ǵ?
Hạt neutrino là một hạt bí hiểm, chúng
tương tác rất yếu với vật chất.Hàng
tỷ
tỷ neutrino đi qua cơ thể chúng ta trong mỗi giây
nhưng không để lại một dấu
vết ǵ. Sự tồn tại khối lượng
của neutrino có thể dẫn đến một vùng
vật lư mới
chưa biết đến, có thể thuộc lư thuyết
thống nhất.
8 / Vũ trụ đă h́nh thành như thế nào
?
Theo những lư thuyết hiện đại vũ trụ
được khai sinh từ một vụ nổ lớn
cách đây
chừng 14 tỷ năm, tiếp theo là một quá tŕnh giăn
nở lạm phát. Sau đó vũ trụ
nguội dần và nhiều quá tŕnh chuyển pha đă
xảy ra, những quá tŕnh chuyển
pha này có thể dựng lại trong pḥng thí nghiệm
nhờ những máy gia tốc năng
lượng cao. Quá tŕnh nở lạm phát có thể
bắt nguồn với một dạng năng
lượng
tối. Dạng năng lượng này có đóng vai tṛ ǵ
trong lư thuyết thống nhất ? Có liên
quan ǵ với các chiều dư ?
Quá tŕnh chuyển pha điện yếu đă gây nên sự
bất đối xứng vật chất – phản
vật
chất. Trong quá tŕnh chuyển pha ứng với sắc
động lực học lượng tử QCD,vật
chất baryonic ngưng tụ thành dạng plasma của
quark-gluon,người ta muốn
kiểm nghiệm tất cả các quá tŕnh này trong pḥng thí
nghiệm.
9 / Điều ǵ đă xảy ra với phản
vật chất ?
Tại thời điểm bigbang số lượng
hạt và phản hạt bằng nhau.Song hiện nay th́
chúng ta đang sống trong một thế giới hạt
chứ không phải phản hạt ? Điều ǵ
đă xảy ra với các phản hạt ? Để có
sự mất quân b́nh đó đối xứng CP phải
bị vi
phạm, nguồn gốc của vi phạm đối
xứng CP có thể t́m thấy trong quark hay
trong neutrino, hay trong các hạt Higgs, trong siêu đối
xứng hoặc trong các
chiều dư?
Chín bài toán lớn của vật lư trong thế kỷ 21 hy
vọng được làm sáng tỏ về mặt lư
thuyết,cũng như thực nghiệm. Để
tiến hành thực nghiệm người ta phải có
những thiết bị năng lượng cao, một sự
hợp tác quốc tế rộng lớn.
Einstein đă mất nhưng những ư tưởng
của ông (đặc biệt ư tưởngvề một
lư thuyết thống nhất, một “ lư thuyết của
tất cả “ - TOE) sẽ c̣n giúp chúng ta trên con
đường t́m hiểu vũ trụ. Cũng tồn
tại nhiều lư thuyết dẫn đến những vi
phạm lư thuyết Einstein,như lư thuyết ṿng
lượng tử (loop quantum theory) dựa trên cơ
sở lượng tử hoá không thời gian. Song các lư
thuyết này vẫn chưa có tính thuyết phục. Trong
tương lai tới người ta tập trung vào 9
vấn đề mà các nhà vật lư đă nêu trên đây
theo ḍng tư tưởng của Einstein. Liệu 9 vấn
đề đó có thể được làm sáng tỏ
trong ṿng thế kỷ 21 này không ?
|