BÍ ẨN THIÊN TÀI
CỦA EINSTEIN
[24/06/2005 - Vatlysupham]
|
Dù đă mất từ năm 1955, ngày nay
Albert Einstein vẫn c̣n cái để dạy cho chúng ta.
Lần này là một bài học về khoa học thần
kinh, và có lẽ là cả bài học về nuôi dạy
trẻ. Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng chất xám
trong bộ năo đă sản sinh ra một loạt
đột phá khoa học, bao gồm cả Thuyết
Tương Đối, các nhà nghiên cứu Canada đă
đi đến kết luận: Bộ năo của Einstein
thật sự khác lạ. Đặc biệt là họ
đă phát hiện thấy phần năo liên quan đến
việc lập luận toán học rộng hơn 15% so
với b́nh thường, và không bị phân chia bằng
một nếp gấp như vẫn thường thấy
trong năo của tất cả chúng ta.
Bộ năo của Einstein là một mẫu vật
có giá trị v́ những lư do vượt ra ngoài việc
Einstein có năng lực suy nghĩ siêu phàm. Trước
hết là, năo của ông có h́nh dạng cực tốt khi
ông không c̣n dùng đến nó. Định mệnh đă can
thiệp vào chuyện này bằng cách đă cho ông cái
chết đột ngột, ông bị ph́nh tắc
động mạch chủ bụng. Einstein đă biết
trước và đă sắp xếp để lại
bộ năo của ḿnh cho các nhà khoa học nghiên cứu.
Chính v́ vậy, trong ṿng 7 giờ sau khi Einstein mất, năo
của ông đă được lấy ra khỏi hộp
sọ. Để tránh bị hư hỏng, nó đă
được tiêm, và rồi được treo lơ
lửng trong Formalin. Sau đó, bộ năo của ông
được đo đạc, chụp ảnh và cắt
nhỏ thành 240 khối nhỏ, mỗi khối có kích
thước như một thỏi đường. Các
khối này được ngâm trong celloidin và một
số đă được cắt thành những phần
nhỏ hơn để xét nghiệm bằng kính hiển
vi.
Những ǵ mà Einstein cho phép những người khác làm
với chính bộ năo của ḿnh trong khi ông vẫn c̣n dùng
đến nó đă khiến cho mẫu vật năo mà ông
để lại hữu ích hơn nhiều. Tự
đánh giá có cái ǵ đó đặc biệt trong cách mà năo
của chính ḿnh làm việc, Einstein đă cố gắng
hết sức để giúp cho các nhà khoa học
đồng nghiệp làm sáng tỏ bí ẩn này, bằng
cách đồng ư xét nghiệm điện năo để ghi
lại hoạt động sóng năo của ḿnh. Ông cũng
chấp nhận các cuộc phỏng vấn, trong đó ông
giải thích là ông đă giải quyết các vấn
đề như thế nào. Cách giải thích của ông
nghe hết sức lạ thường. Có lần Einstein
nói: "Chữ dường như chẳng có vai tṛ ǵ, mà
là có ít hay nhiều các h́nh ảnh rơ ràng". Quan sát này
đă cung cấp manh mối lâm sàng cho Sandra F.Witelson,
trưởng nhóm nghiên cứu đại học McMaster,
nhóm này xem ra đă khám phá ra bí ẩn bộ năo của thiên
tài Einstein.
BỘ BẢN ĐỒ NĂO
Các thầy thuốc Hy Lạp cổ đại
thường hồ nghi: Các chức năng khác nhau có
mối liên hệ với các phần khác nhau của năo?
Đặc biệt, họ chú ư thấy những cú
đấm vào đằng sau sọ có thể gây mù ḷa.
Điều này càng được khẳng định
một cách khoa học hơn trong suốt Chiến tranh
Thế giới lần thứ I bởi các bác sĩ
phẫu thuật trong quân đội Đức, những
người đă phẫu thuật binh lính bị
thương ở đầu. Ngày nay, đă có một
"bộ bản đồ" chi tiết định
vị các phần của năo điều khiển các
hoạt động khác nhau của cơ thể.
V́ chức năng khác nhau cư trú ở các vị trí khác
nhau, nên các nhận xét của Einstein về sự h́nh dung -
mường tượng có ư nghĩa quan trọng
đối với Witelson. Ở mức độ mà ở
đó Einstein khám phá thiên nhiên, th́ các vấn đề
vật lư mà ông giải quyết là các bài toán. Nh́n vào
phần năo của Einstein liên quan đến việc
lập luận toán học và so sánh nó với cùng khu
vực đó ở các bộ năo b́nh thường hơn,
có thể sẽ cung cấp cho chúng ta ch́a khóa giải
đáp được bí ẩn thiên tài của Einstein.
Bà Witelson hiểu biết nhiều về các bộ năo thông
thường: Bà đă sưu tập chúng. Witelson đă
nghiên cứu bộ sưu tập của ḿnh và khôi
phục lại năo của những người đóng góp
vào đây. Bộ sưu tập này gồm năo của
những người khỏe mạnh về mặt cơ
thể lẫn tinh thần, có chỉ số thông minh
từ 107 đến 125. Không có năo của những
người đần độn, nhưng cũng không có
năo của các nhà khoa học tên lửa.
Lần so sánh đầu tiên làm mọi người
thấy ngượng v́ bộ năo của vị thiên tài
tột đỉnh này rơ ràng là không có ǵ khác thường.
Bà Witelson nói: "Giải phẫu thể đại năo của
Einstein nằm trong các giới hạn b́nh thường,
trừ các thùy đỉnh. Sự nhận thức về
thị giác và không gian, sự h́nh thành lập luận toán
học và sự tưởng tượng về chuyển
động đều được thực hiện
chủ yếu thông qua trung gian là vùng đỉnh sau bên
phải và bên trái". Nếu như bạn đă có
lần tát vào bên đầu ḿnh sau khi nói cái ǵ đó ngu
ngốc, th́ bạn đă đánh đúng chỗ đó
rồi đấy. Trong năo Einstein, các vùng này rộng
hơn 15% so với b́nh thường và đang có khuynh
hướng mất dần đi một cấu trúc
gấp được t́m thấy trong năo của tất
cả những người b́nh thường như chúng
ta.
Phát hiện này hoàn toàn không gây ngạc nhiên. Các nhà nghiên
cứu trước đây cũng đă nh́n thấy
những vùng năo lớn ra tương tự như
vậy. Bà Witelson cho biết: "Trong năo của nhà toán
học Gauss và nhà vật lư học Siljestrom, cũng
thấy có sự phát triển rộng ra của các vùng
đỉnh dưới".
DÙNG ĐẾN HAY ĐỂ MẦT?
Xét nghiệm của nhóm nghiên cứu Witelson không trả
lời câu hỏi sâu hơn về việc liệu sự
phát triển của các phần đặc biệt trong năo
có thể có liên quan đến sự thông minh hay không. Xét
nghiệm này cũng không giải thích vùng năo này đă
lớn ra như thế nào. Bước kế tiếp các
nhà nghiên cứu sẽ tiến hành là xét nghiệm các nhà
toán học t́nh nguyện, những người này sẽ
làm toán trong khi được chụp PET(positron emission
tomography: chụp tia X cắt lớp phát positron).
Được dùng chủ yếu trong các pḥng thí
nghiệm nghiên cứu, các máy chụp cắt lớp PET
tạo ra các h́nh ảnh cho thấy phần nào của năo
làm việc khi đối tượng thí nghiệm đang
làm các công việc khác nhau. Kỹ thuật này đă
từng được dùng đến để xác
định các phần nào của năo có liên quan khi chúng ta
nh́n, nói hay suy nghĩ. Nếu như vùng đỉnh sau phát
triển cực mạnh hơn b́nh thường ở
những người có tài năng toán học, th́ h́nh
hiển thị của máy chụp PET sẽ sáng rực lên
như cây thông Nô-en.
Nếu điều này xảy ra, các nhà khoa học sẽ
đối mặt với một vấn đề
thậm chí lớn hơn: Có phải một số
người mới sinh ra đă có bộ năo
được điều chỉnh tự nhiên cho
việc lập luận toán học? Hay là, sự khác
biệt về mặt vật chất này là sản
phẩm của sự trải nghiệm? Ư kiến cho
rằng những ǵ mà một đứa bé nh́n, nghe và
cảm nhận ảnh hưởng tới sự phát
triển của năo bộ từ lâu đă không c̣n là xa
lạ. Ngày càng có nhiều chứng cứ cho thấy: Các
trải nghiệm thời thơ ấu có ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển của
năo bộ. Chẳng hạn như những đứa bé
bị bệnh đục nhân mắt bẩm sinh sẽ
bị mù ḷa nếu như bệnh không được
chữa ngay. Các tế bào liên quan đến việc phân
giải h́nh ảnh nh́n thấy, ở một mức
độ nào đó, đơn giản là bị chết
dần đi. Năo của trẻ em xem ra cũng được
"cài đặt" để học cách hiểu
nhiều ngôn ngữ, miễn là chúng được
dạy khi chúng c̣n rất nhỏ. Khi chúng đến
tuổi trung học, các mối liên hệ thần kinh cho
phép học nhanh các ngôn ngữ đă mất đi lâu
rồi. V́ trường hợp trên là đă
được xác nhận, nên có lẽ người ta
sẽ t́m thấy được ch́a khóa để
trở thành thiên tài trong thời thơ ấu, và các
trải nghiệm và kích thích mà trẻ trải qua.
Nếu như ḍng lư luận khoa học ngày nay đi khám
phá hoạt động của năo trở nên mệt lử
(như nhiều người hoài nghi là nó sẽ như
vậy), th́ bài học cuối cùng mà Einstein phải
dạy có lẽ là: Sự phát triển của năo bộ
tuân thủ theo cùng quy luật tự nhiên như mọi
phần khác của cơ thể. Nói cách khác, các bậc cha
mẹ, nếu không khiến cho trẻ nhỏ dùng năo
bộ của ḿnh, chúng sẽ mất nó. Và một trong
những hậu quả có thể là: trẻ sẽ
chẳng c̣n cảm giác khó chịu khi bị người
lớn cấm xem ti vi!
hdtho_sph(Theo Popular mechanics)
|