Một lò xo
Lò xo là các vật thể
đàn hồi
được sử dụng trong các hệ thống
cơ học. Lò xo được phân thành hai loại:
Các lò xo thường
có một vị trí cân bằng khi "nghỉ" (không có ngoại lực tác động), nhưng cũng có
lò xo có nhiều vị trí nghỉ. Lò xo lý tưởng chuyển hóa toàn bộ công năng của ngoại lực khi tác động thành
thế năng đàn hồi, và giải phóng toàn bộ thế năng này trở lại thành công cơ học khi không có ngoại lực. Thực tế,
không có lò xo như vậy. Lò xo thực tế luôn tiêu hao một phần công năng ngoại lực
thành nhiệt năng
hay năng lượng khác không phục hồi được.
Từ "lò xo" trong tiếng Việt được phiên âm từ le ressort
trong
tiếng Pháp.
Lò xo đầu tiên
được loài người phát minh là cung tên, một mảnh gỗ
cong và đàn hồi, có tác dụng dự trữ năng lượng khi uốn cong bằng tay và giải
phóng năng lượng này thành động năng
của mũi tên. Các bức vẽ
cổ cho biết cung tên đã được sử dụng từ cách đây 10000 năm.
Kẹp quần áo có lò xo
Ngày nay, lò xo
được ứng dụng rộng rãi. Một số ví dụ như:
Đa số lò xo tuân
theo liên hệ tuyến tính giữa lực đàn hồi và biến dạng (định luật
Hooke). Hệ số đàn hồi của lò xo được định nghĩa là hằng số
k:
(N/m) hay (Nm/radian)
Với P
hay C là
lực
(với lò xo kéo/nén) hay
mômen lực (với lò xo quay); f hay θ
là độ co giãn hay góc quay. Nghịch đảo độ cứng, 1/k, là độ dẻo.
Thực tế nhiều ứng
dụng đòi hỏi các lò xo có liên hệ giữa lực và biến dạng không tuyến tính. Bảng
dưới tóm tắt các trường hợp cơ bản.
Tuyến tính |
||
Gần tuyến tính |
|
|
Tuyến tính lệch |
||
Phi tuyến dương tính |
|
|
Trung tính hay Âm tính |
||
Biến đổi |
|
|
Không hồi phục |