Diễn Đàn Vật Lý | Thư Viện Vật Lý

CÁC KHOA HỌC KHÁC => SINH HỌC => Tác giả chủ đề:: tuyetroimuahe_vtn trong 04:46:38 pm Ngày 04 Tháng Mười Hai, 2009

Đọc bản đầy đủ ở đây: https://thuvienvatly.com/forums/index.php?topic=2794



Tiêu đề: cần gấp
Gửi bởi: tuyetroimuahe_vtn trong 04:46:38 pm Ngày 04 Tháng Mười Hai, 2009
mọi người ơi em sắp thi học kì rồi lần này em thi sinh học ,ai có đề sinh nào hay hay thì post cho anh em xem với nha
thankssssssssssss
 =d> =d> =d> =d> =d> =d> =d>


Tiêu đề: Re: cần gấp
Gửi bởi: tuyetroimuahe_vtn trong 06:34:44 pm Ngày 04 Tháng Mười Hai, 2009
I. Trời nắng gay gắt kéo dài
II. Cây bị ngập úng nước trong thời gian dài
III. Rễ cây bị tổn thương hoặc bị nhiễm khuẩn
IV. Cây bị thiếu phân
A. III, IVB. I, IVC. II
D. II, III
Quá trình hấp thụ chủ động các ion khoáng, cần sự góp phần của yếu tố nào
I. Năng lượng là ATP
II. Tính thấm chọn lọc của màng sinh chất
III. Các bào quan là lưới nội chất và bộ máy Gôngi
IV. Enzim hoạt tải (chất mang
A. II, IV
B. I, II, IV
C. I, III, IV
D. I, IV

Ở thực vật thuỷ sinh cơ quan hấp thụ nước và khoáng là

A. Rễ, thân, lá.
B. Lá
C. Thân
D. Rễ

Cơ chế nào đảm bảo cột nước trong bó mạch gỗ được vận chuyển liên tục từ dưới lên trên
A. Lực hút của lá và lực đẩy của rễ phải thắng khối lượng cột nước.

B. Lực hút của lá phải thắng lực bám của nước với thành mạch.
C. Lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau và giữa chúng với thành mạch phải lớn hơn lực hút của lá và lực đẩy của rễ.
D. Lực liên kết giữa các phân tử nước phải lớn cùng với lực bám của các phân tử nước với thành mạch phải thắng khối lượng cột nước

Sự thoát hơi nước qua khí khổng diễn ra gồm 3 giai đoan
I. Hơi nước khuếch tán từ khe qua khí khổng
II. Nước bốc hơi từ bề mặt tế bào nhu mô lá vào gian bào

III. Hơi nước khuếch tán từ bề mặt lá ra không khí xung quanh
A. III, II, I
B. II, I, III

C. II, I, III
D. I, II, III

Cây trong vườn có cường độ thoát hơi nước qua cutin mạnh hơn cây trên đồi vì:
I. Cây trong vườn được sống trong môi trường có nhiều nước hơn cây ở trên đồi.
II. Cây trên đồi có quá trình trao đổi chất diễn ra mạnh hơn. <o:p></o:p>
III. Cây trong vườn có lớp cutin trên biểu bì lá mỏng hơn lớp cutin trên biểu lá của cây trên đồi.
IV. Lớp cutin mỏng hơn nên khả năng thoát hơi nước qua cutin mạnh hơn.<o:p></o:p>
A. II, III, IV
B. I, III, IV
C. I, II, IV
D. III, IV

Trong các nguyên tố khoáng nitơ, photpho, kali, canxi, sắt, magiê. Các nguyên tố nào là thành phần của diệp lục a và diệp lục b?<o:p></o:p>
A. Nitơ, photpho
B. Kali, nitơ, magiê
C. Nitơ, magiê
D. Magê, sắt

Trong mô thực vật diễn ra quá trình khử nitrat vì:<o:p></o:p>
A. Trong 2 dạng nitơ hấp thụ thì môi trường bên ngoài có dạng NO3– là dạng oxy hoá, nhưng trong cơ thể thực vật nitơ chỉ tồn tại ở dạng khử để tiếp tục được đồng hóa thành axít amin và Prôtêin.
B. Giúp sự đồng hoá NH3 trong mô thực vật.
C. Là nguồn dự trữ NH3 cho các quá trình tồng hợp axít amin khi cần thiết.
D. Giúp hệ rễ của cây hấp thụ được toàn bộ lượng

Đạm hữu cơ được gọi là đạm khó tiêu hơn so với đạm vô cơ vì
I. Sau khi bón, đạm vô cơ chuyển sang trạng thái ion rất nhanh, cây có thể sử dụng ngay
II. Đạm hữu cơ giàu năng lượng, cây khó có thể sử dụng ngay được<o:p></o:p>
III. Đạm hữu cơ cần có thời gian biến đổi để trở thành dạng ion, cây mới sử dụng được
IV. Đạm vô cơ có chứa các hoạt chất, kích thích cây sử dụng được ngay.<o:p></o:p>
A. I, III, IV
B. I, III
C. I, II
D. II, III, IV


Vai trò của quá trình cố định nitơ phân tử bằng con đường sinh học đối với sự dinh dưỡng nitơ của thực vật
I. Biến nitơ phân tử (N2) sẵn có trong khí quyển (ở dạng trơ thành dạng nitơ khoáng NH3 (cây dễ dàng hấp thụ)
II. Xảy ra trong điều kiện bình thường ở hầu khắp mọi nơi trên trái đất.
III. Lượng nitơ bị mấy hàng năm do cây lấy đi luôn được bù đắp lại đảm bảo nguồn cấp dinh dưỡng nitơ bình thường cho cây.
IV. Nhờ có enzym nitrôgenara, vi sinh vật cố định nitơ có khả năng liên kết nitơ phân tử với hyđro thành NH3

V. Cây hấp thụ trực tiếp nitơ vô cơ hoặc nitơ hữu cơ trong xác sinh vật

A. I, II, III, IV.
B. I, III, IV, V.
C. II, III, V.
D. II. IV, V.

Ở nốt sần của cây họ Đậu, các vi khuẩn cố định nitơ lấy ở cây chủ:<o:p></o:p>
A. Nitrat.
B. Oxi.
C. Đường.
D. Protein


Tiêu đề: Re: Help Me!!!!!!!!!!!!
Gửi bởi: anhphuong96 trong 08:17:15 pm Ngày 07 Tháng Mười Hai, 2009
bạn ơi giúp mình giải 2 câu này đi
Chứng minh sự tiến hóa của hệ vận động
Chứng minh phổi có cấu tạo phù hợp với chức năng của nó


Tiêu đề: Re: cần gấp
Gửi bởi: tuyetroimuahe_vtn trong 06:24:17 pm Ngày 08 Tháng Mười Hai, 2009
câu2:
phổi có cấu tạo từ các phế quản , mỗi phế quản lại có rất nhiều phế nang và các nếp gấp, điều này giúp phổi tăng cường diện tích tiếp xúc với không khí
Bộ máy hô hấp bắt đầu từ mũi, qua thanh quản, khí quản rồi đến hai lá phổi. Phổi được các xương sườn, xương sống, xương ức và các gân cơ của lồng ngực che chở. Hai lá phổi được bao bọc bởi một màng mỏng. Cơ quan này chiếm gần hết lồng ngực, tuy to nhưng xốp, có trọng lượng trung bình 300-475 g. Phổi phải to hơn phổi trái; ống phế quản phổi bên phải to và dốc nên dị vật hay rơi vào đây.

Phế quản là các ống dẫn không khí lưu thông từ ngoài vào phế nang và ngược lại. Nó có hình như cành cây, chia nhánh đến các thùy phổi. Nhánh cuối cùng gọi là tiểu phế quản tận, được nối với các túi phế nang. Từ tiểu phế quản tận đến các phế nang là một đơn vị cơ bản của phổi (phải dùng kính hiển vi mới nhìn thấy được). Nó thực hiện độc lập các chức năng quan trọng nhất của bộ máy hô hấp.

Trọng lượng phổi của trẻ sơ sinh là 50-60 g và tăng 10 lần khi trưởng thành. Tổng số phế nang của trẻ sơ sinh là 30 triệu, tăng lên 10 lần khi 8 tuổi và 20-23 lần khi trưởng thành. Các nhánh phế quản lúc mới sinh còn ít, nhưng sau đó sẽ phân nhánh và tăng lên cho tới 10-17 thế hệ. Nếu phổi ngừng phát triển trong những năm đầu đời vì một lý do nào đó, trẻ sẽ mắc bệnh phổi giảm sản.

Các mao mạch ở phế nang tạo thành một mạng lưới dày đặc, làm nhiệm vụ trao đổi khí - chức năng chính của phổi. Cùng đi với mạch máu là các dây thần kinh điều khiển các cơ trơn phế quản, làm cho phế quản giãn ra hoặc co lại. Toàn bộ mặt trong các phế quản và phế nang có niêm mạc bao phủ với lớp nhung mao rất mịn luôn rung chuyển để đưa các vật lạ ra ngoài.

Ở người lớn tầm vóc trung bình, thể tích khí lưu thông là 1,2 lít/phút, trong vòng 24 tiếng đồng hồ là hơn 1.700 lít. Thể tích máu ở trong các mao mạch phế nang là 250 ml. Nhờ sự chênh áp lực của ôxy và khí CO2 mà ôxy từ phế nang được chuyển vào máu, gắn vào các hồng cầu làm cho máu động mạch có màu đỏ tươi đi nuôi cơ thể. Còn khí CO2 được chuyển ra phế nang, rồi theo các phế quản thở ra ngoài.

Người ta thường nghĩ phổi chỉ có chức năng trao đổi chất ôxy và CO2. Thực ra, mỗi tế bào phổi hoạt động như một nhà máy siêu nhỏ và đảm nhận những chức năng cực kỳ quan trọng, giúp cho cơ thể duy trì cuộc sống. Tế bào biểu mô (phủ lên toàn bộ lòng phế nang, phế quản) và tế bào nội mô (phủ lên nền mạch) như một hàng rào ngăn nước và các phân tử protein đi quá nhiều vào mô kẽ (tổ chức liên kết giữa màng phế nang và mao quản), tham gia vào quá trình chuyển hóa và tổng hợp nhiều chất quan trọng. Trong mô kẽ có các tế bào miễn dịch; chúng tăng số lượng khi có bệnh lý, tạo kháng thể giúp chống vi khuẩn và tăng sức chống đỡ của cơ thể. Xác bạch cầu cùng với xác vi khuẩn chết được bài tiết ra ngoài dưới hình thức đờm.

 phổi được cấu tạo bởi các thùy, phân thùy riêng biệt nên khi một thùy bị viêm nhiễm, các thùy còn lại sẽ tăng công suất, bù cho các tổ chức đã bị tổn thương. Khi cơ thể suy yếu, tác nhân gây bệnh mạnh, tổn thương có thể lan tỏa ra một phổi hay cả hai phổi, gây bệnh lý rất nặng.
câu1

Cơ tay ở người có nhiều cơ phân hoá thành nhiều nhóm nhỏ phụ trách các phần khác nhau giúp tay cử động linh hoạt hơn chân, thực hiện nhiều động tác lao động phức tạp. Riêng ngón cái có 8 cơ phụ trách trong tổng số 18 cơ vận động bàn tay
Cơ chân lớn, khoẻ, cử động chân chủ yếu là gấp, duỗi


Tiêu đề: Re: cần gấp
Gửi bởi: tuyetroimuahe_vtn trong 06:28:02 pm Ngày 08 Tháng Mười Hai, 2009
Cơ mặt phân hoá giúp người biểu hiện tình cảm.
-Tay có nhiều cơ phân hoá thành nhóm nhỏ
giúp tay cử động linh hoạt,thực hiện nhiều
động tác phức tạp.
-Cơ chân lớn, khoẻ giúp chân cử động
gấp duỗi.
-Cơ vận động lưỡi phát triển.
-Cơ mặt phân hoá giúp người biểu hiện
tình cảm
Sự khác nhau giữa bộ xương người và bộ xương thú
-Lớn
-Nhỏ
-Phát triển
-Không có
- Cong ở 4 chỗ
- Cong hình cung
- Nở sang 2 bên
-Nở theo chiều lưng -bụng
- Nở rộng
- Hẹp
-Bình thường
- Phát triển, khoẻ
- Xương ngón ngắn, bàn chân hình vòm
- Xương ngón dài, bàn chân phẳng
- Lớn, phát triển về phía sau
- Nhỏ
Những đặc điểm nào của bộ xương người thích nghi với tư thế đứng thẳng và đi bằng hai chân?

* Bộ xương người có nhiều đặc điểm
tiến hoá thích nghi với tư thế đứng thẳng
và lao động:
-Hộp sọ phát triển
-Lồng ngực nở rộng sang hai bên
Cột sống có 4 chỗ cong
-Tay, chân phân hoá
-Các khớp tay linh hoạt, tay được giải phóng.1/Cơ ở tay người khác gì so với cơ của lớp thú ?
- Cơ tay ở người có nhiều cơ phân hoá thành nhiều nhóm nhỏ phụ trách các phần khác nhau giúp tay cử động linh hoạt hơn chân, thực hiện nhiều động tác lao động phức tạp. Riêng ngón cái có 8 cơ phụ trách trong tổng số 18 cơ vận động bàn tay